THỦY TINH DỊCH CÓ VẬT CHƠI VƠI
Là một loại bệnh rối loạn thể nuôi dưỡng ở thủy tinh dịch, người bệnh có cảm giác như ruồi bay, mây bay trước mắt. Thuộc loại Vân Vụ Di Tình, Ngân Phong Nội Chướng của Đông Y.
Nguyên nhân
TheoY học hiện đại: Thường do bệnh ở màng bồ đào viêm thể lan tỏa (ở thể mi và hắc mạc), màng nuôi bị bệnh nên chất được nuôi bị vẩn đục, hoặc bị xuất huyết, niêm mạc thần kinh thị giác viêm, suy thoái, nhất là suy thoái ở thể thủy tinh.
Theo Đông Y: Thường do:
Thấp nhiệt uất kết nung nấu, trọc khí bốc lên.
Âm hư hỏa vượng bốc lên làm tổn thương mắt, làm cho huyết tràn ra (xuất huyết).
Can khí uất kết, khí trệ, huyết ngưng.
Can Thận suy tổn, tinh huyết bất túc, mắt không được nuôi dưỡng gây nên bệnh.
Triệu chứng
Cách chung: Lúc đầu mắt không ngứa, không đau, chỉ cảm thấy nhìn lờ mờ như ở trong một lớp mây mù mỏng hoặc thấy trước mắt như có con ruồi bay hoặc như dải lụa phất phới trước mắt. soi bóng đồng tử (bằng kính phẳng có lỗ) có thể thấy từng chấm nhỏ hoặc to như những con bọ gậy đang bơi trong thủy tinh dịch, hoặc có khi như lá cờ đen che phủ lấy ánh đồng tử.
STrên lâm sàng thường gặp 3 thể loại sau:
Thấp Nhiệt Uất Chứng
Chứng: Mắt thường thấy mờ, trước mắt như có vật chơi vơi như ruồi bay. Soi trong mắt ở thủy tinh dịch thấy có từng chấm nhỏ hoặc đen, hoặc kèm đầu đau, ngực khó chịu, tâm phiền, miệng đắng, rêu lưỡi vàng, mạch Nhu, Hoãn.
Điều trị: Tuyên hóa, sướng trung, thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Tam Nhân Thang gia giảm.
Âm Hư Hỏa Vượng
Chứng: Trước mắt thấy như có vết đen bay lượn, nặng hơn thì thị lực giảm đột ngột. Soi đáy mắt thấy có vết đen ở thủy tinh thể hoặc có xuất huyết ở đáy mắt, nặng hơn thì không thể thấy gì ở đáy mắt. toàn thân thường thấy đầu đau, tai ù, tâm phiền, thiếu ngủ, miệng khô, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Huyền, Tế, Sác.
Điều trị: Tư âm, lương huyết, chỉ huyết, hóa ứ. Dùng bài Ninh Huyết Thang.
(Hạn liên thảo, Sinh địa, A giao, Bạch thược để tư âm, lương huyết, chỉ huyết, Chi tử (tro), Trắc bá diệp, Bạch mao căn để thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết; Tiên hạc thảo, Bạch cập, Bạch liễm để thu liễm, chỉ huyết (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).
Sinh Bồ Hoàng Thang (84) gia giảm. (Bồ hoàng (sống), Hạn liên thảo, Sinh địa, Kinh giới (tro) làm chủ dược để tư âm, lương huyết, chỉ huyết; Đan bì, Đan sâm, Uất kim lương huyết, tán huyết; Xuyên khung hành khí, hoạt huyết).
Thạch Quyết Minh Tán.
Khí Trệ Huyết Ứ
Chứng: Mắt thường thấy hóa đen, thị lực giảm, thủy tinh thể như có điểm đen hoặc đốm đen, tĩnh mạch ở đáy mắt ngoằn nghèo, niêm mạc mắt có mảng xuất huyết, tinh thần không thoải mái, ngực tức, hông sườn đầy trướng, miệng đắng, rêu lưỡi vàng trắng, hoặc trên mặt lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Huyền Sác hoặc Sáp.
Điều trị: Sơ Can, lý khí, hóa ứ, chỉ huyết. Dùng bài Đơn Chi Tiêu Dao Tán gia giảm hoặc Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm.
Nếu xuất huyết không lâu: thêm Bồ hoàng (sống), Sinh địa, Uất kim để thanh nhiệt, sơ Can, chỉ huyết, lương huyết.
Nếu xuất huyết không ngừng, phía trước tròng đen dính thì dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang, trong đó Sài hồ, Chỉ xác, Cát cánh để sơ Can, hành khí, Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất để hoạt huyết, khứ ứ; Sinh địa hợp với Đương quy để dưỡng huyết, nhuận táo; Cam thảo hòa trung.
Nếu ứ huyết lâu không tan, thêm Tam lăng, Nga truật, Mẫu lệ, Miết giáp là những vị phá huyết, tán ứ.
Nếu ứ lâu ngày hóa nhiệt, thêm Hoàng liên, Sơn chi để thanh Can nhiệt.
Bệnh án THOÁI HÓA ĐIỂM VÀNG (Can Thận Âm Hư)
( Trích trong ‘ Tạp Chí Đông Y’ số 124, Việt Nam)
Võ Thị…, 30 tuổi. Sau một đợt đau thần kinh tọa, mọi kích thích đều làm cho người bệnh giật mình, mắt ngày càng mờ dần, không đọc được thư từ và không may vá được, nhìn hình ảnh và vật không rõ nét. Thị lực: MP 1/10, MT 4/ l0.
Chẩn đoán: Bệnh viện Nghĩa Đàn khám và kết luận là thoái hóa điểm vàng, Đông Y cho là Thận Can âm hư.
Điều trị: Tư Thận, thanh Can, thanh Tâm, làm sáng mắt.
Xử phương: Thục địa 12g (tư Thận), Chi tử 8g, Hoàng cầm 8g, Kỷ tử 10g (để thanh Can), Đại táo 3 quả, Long nhãn 8g, Viễn chí 8g (để thanh Tâm), Thảo quyết minh 10g, Cúc hoa 12g, Hoàng cầm 8g, Thương truật 8g, Thuyền thoái 4g, (để làm sáng mắt). Uống liên tục 50 thang. Kết quả khi ra viện: MP 7/ 10, MT 10/ 10.
Bệnh án THỦY TINH THỂ CÓ VẬT CHƠI VƠI
(Trích trong ‘ Tạp Chí Đông Y’ số 96, Việt Nam)
Nguyễn Thị M… 32 tuổi. Mắt có cảm giác như ruồi bay, nhìn không rõ.
Khám chuyên khoa:
MP, đếm ngón tay: 0, 50m.
MT, đếm ngón tay: 1,00m.
Bán phần trước bình thường.
Soi ánh đồng tử: Có từng vật đen lượn đi lượn lại mỗi khi người bệnh đảo mắt. Đáy mắt xem không rõ. Tổng trạng cơ thể, răng hàm mặt, tai mũi họng và xét nghiệm máu đều bình thường.
Chần đoán theoY học hiện đại: Thủy tinh thể có vật chơi vơi.
Chẩn đoán theo Đông Y: Can hỏa thượng xung do Thận thủy suy.
Xủ phương: Chè vằng 60g, Ngấy hương 30g, Hoàng bá 8g, Lai quy 8g, Hoàng cầm 8g, Chi tử 8g, Sinh địa 8g Bồ cu vẽ 20g, Kinh giới 8g. Mỗi ngày uống 1 thang.
Sau khi uống, thuốc: đếm ngón tay – 2, 00m.
MT M P
1 tháng : 1/ 10 1 / 10
3/ 10 2/ 10
5/ 10 3/ 10
4 – 8/ 10 5/ 10
5 – 8/ 10 5 / 10
6 – 10/ 10 8/ 10
Khám lại: Vật chơi vơi chỉ còn những hạt li ti.
Bệnh án XUẤT HUYẾT Ở THỦY TINH DỊCH (Can Phong Nhiệt)
(Trích trong ‘ Tâm Đắc Và Nghiệm Án’ của Đào Viết Hà, Việt Nam)
Một em bé 14 tuổi, ở mắt bên trái, nhãn cầu đỏ và sưng, mi mắt sưng, đồng tử nở lớn, nước mắt chảy ra, chỉ thấy được khoảng 20 cm (1 gang tay), mạch Phù Sác.
Bệnh viện Hà Bắc chẩn đoán là Xuất huyết ở thủy tinh dịch.
Tôi cho là do phong nhiệt nhiều làm cho Can huyết nóng, mắt bị sung huyết gây nên đỏ, nhãn cầu sưng và đồng tử mở rộng.
Điều trị: Thanh tán phong nhiệt, làm mát và dưỡng Can huyết.
Xủ phương: Châm cứu dùng thuốc.
Châm các huyệt: Toàn trúc, Ty trúc không, Đồng tử liêu, Thái dương, Thái xung đều tả; bổ Tam âm giao. Mỗi ngày châm 1 lần, liên tục 3 ngày.
Thuốc: Cỏ mực 40g, Thảo quyết minh 30g, Rau má 40g, Hoa và lá Mã đề 2g, Hoa Cúc 15g, Bạc hà l5 lá, Gừng tươi 2 lát. Sắc uống ngày 1 thang.
Sau 3 ngày điều trị, mắt gần hết sưng đỏ, nhìn ra sân đã hơi rõ. Tiếp tục uống như trên 10 ngày liền, mắt hết sưng đỏ, nhãn cầu hết sưng, đồng tử thu nhỏ lại, nhìn ra ngoài thấy rõ lại như thường.
Tra Cứu Bài Thuốc
ĐƠN CHI TIÊU DAO TÁN gia giảm (Hòa Tễ Cục Phương): Bạc hà 4g, Bạch linh 4g, Bạch truật (sao đất) 4g, Chích thảo 2g, Đơn bì 4g, Đương quy (rửa rượu) 6g, Sài hồ 4g, Sinh khương 4g, Sơn chi 4g, Thược dược 6g, Tán bột. Ngày uống 12 – 16g hoặc sắc uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt, sơ can, giải uất. Trị hông sườn đau, chóng mặt, kinh nguyệt không đều (do khí uất huyết ứ).
HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG gia giảm (Y Lâm Cải Thác): Đương quy, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Xích thược, Sài hồ, Cam thảo, Cát cánh, Xuyên khung, Ngưu tất. Sắc uống.
Tác dụng: Trị thủy tinh dịch có vật chơi vơi.
SINH BỒ HOÀNG THANG gia giảm (Trung Y Nhãn Khoa Lục Kinh Trị Yếu): Sinh bồ hoàng, Hạn liên thảo, Đan sâm, Đơn bì, Kinh giới (đốt thành tro), Uất kim, Sinh địa, Xuyên khung. Sắc uống.
Tác dụng: Thủy tinh dịch có vật chơi vơi, túi lệ tắc (viêm lệ đạo).
TAM NHÂN THANG GIA GIẢM (Ôn Bệnh Điều Biện): Ý dĩ nhân, Hạnh nhân, Hoạt thạch, Khấu nhân, Thông thảo, Hậu phác, Bán hạ (chế), Trúc diệp. Sắc uống.
TD: Trị thủy tinh dịch có vật chơi vơi, túi lệ viêm tắc.
THẠCH QUYẾT MINH TÁN (Thẩm Thị Dao Hàm): Bạch phục linh, Hoàng cầm, Huyền sâm Ngũ vị, tri mẫu. Lượng bằng nhau. Nhân sâm, Phòng phong, Sung úy tử, Tế tân, Thạch quyết minh, Xa tiền tử, lượng bằng nửa các vị thuốc trên. Tán bột. Mỗi lần uống 8g.
Tác dụng: Trị mắt có màng như mây trắng hoặc như sương mù lởn vởn (Ngân phong nội chướng).
Ninh Huyết Thang (73).