HORMON SINH DỤC NỮ
2.1. Estrogen
– Đối với cơ tử cung
+ Làm phát triển cơ tử cung do làm tăng độ lớn, độ dài các sợi cơ.
+ Làm tăng nhạy cảm của cơ tử cung đối với oxytoxin và các nhân tố gây co tử cung.
- Đối với niêm mạc tử cung
+ Kích thích phân bào, gây quá sản niêm mạc tử cung, ung thư niêm mạc tử cung.
+ Khi tụt đột ngột làm bong niêm mạc tử cung, gây chảy máu kinh nguyệt.
- Đối với cổ tử cung
+ Làm tăng tiết, làm trong và loãng chất nhầy cổ tử cung, làm mở cổ tử cung khiến tinh trùng dễ xâm nhập lên đường sinh dục trên của người phụ nữ.
– Đối với âm đạo
+ Làm phát triển và làm dày biểu mô âm đạo
+ Làm biểu mô âm đạo chứa Glycogen. Trực khuẩn Doderlein có trong âm đạo biến glycogen này thành acid lactic, khiến pH âm đạo toan tính, ngăn cản phát triển của các vi khuẩn gây bệnh.
– Đối với âm hộ
+ Làm phát triển các môi của âm hộ
+ Làm phát triển và chế tiết các tuyến Skene và Bartholin của âm hộ
– Đối với vú
+ Làm phát triển các tuyến sữa và mô đệm của vú, khiến vú nở nang
– Các tác dụng khác
+ Giữ nước, giữ Kali, gây phù.
+ Kích thích tình dục.
+ Làm căng các dây thanh âm khiến tiếng nói có âm sắc cao
+ Giúp giữ Canxi ở xương, đỡ loãng xương.
2.2. Progesteron
– Đối với cơ tử cung
+ Làm mềm cơ tử cung, giảm nhạy với oxytoxin và các nhân tố gây co
+ Hiệp đồng với estrogen, làm tăng phát triển cơ tử cung
– Đối với niêm mạc tử cung
+ Làm teo niêm mạc tử cung
+ Hiệp đồng với estrogen, làm niêm mạc tử cung chế tiết. Hiệp đồng tốt nhất khi tỷ lệ estrogen/progesteron là 1/10.
– Đối với cổ tử cung
+ Ức chế chế tiết chất nhầy
– Đối với âm đạo
+ Làm phát triển biểu mô âm đạo
– Đối với vú
+ Làm phát triển ống dẫn sữa
+ Hiệp đồng với estrogen làm phát triển toàn diện vú
– Các tác dụng khác
+ Lợi niệu
+ Tăng thân nhiệt 0.3-0.5oC