Châm cứu điều trị bệnh Tăng huyết áp
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg, ở người trưởng thành được đo đúng phương pháp.
Trong Y học cổ truyền tăng huyết áp thuộc phạm vi của các chứng: Huyễn vựng, đầu thống, thất miên… và do nhiều nguyên nhân gây ra. Tùy vào từng nguyên nhân mà người thầy thuốc lựa chọn phương pháp điều trị cho thích hợp.
Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Can dương thượng cang: do can dương vượng, bốc lên trên hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến can dương thăng động gây nhiễu lên trên làm cho hoa mắt chóng mặt, choáng đầu, ù tai. Dương thăng nên gây mặt đỏ, hay tức giận. Can dương vượng gây ít ngủ, hay mơ, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch huyền.
Nội thương hư tổn: Do lao động nặng nhọc lâu ngày hoặc do tuổi cao sức yếu làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Trong đó tổn thương thận âm, thận âm hư không nuôi dưỡng được can mộc làm cho can âm suy yếu dẫn đến can thận âm hư, can âm hư thì can dương sẽ bốc lên gây ra chóng mặt, đau đầu, hay quên. Thận hư gây ra lưng gối đau, ù tai, mất ngủ, di tinh. Âm hư làm cho lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Dương hư làm cho đại tiện lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm tế sác.
Đàm thấp: do ăn nhiều đồ béo bổ, hại đến tỳ vị, thức ăn không hóa thành tân dịch mà biến thành đàm thấp, khiến thanh dương không thăng được, trọc âm không giáng mà gây ra huyễn vựng làm cho đầu choáng váng. Vị khí ở trung tiêu không giáng, khí cơ không lợi nên hông đau, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi.Đàm trọc ứ trệ làm cho chất lưỡi bệu, rêu lưỡi dầy, ánh vàng, mạch nhu hoạt.
Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền
Thể can dương thượng cang
Triệu chứng: Hoa mắt, choáng váng, đau đầu, mặt đỏ, hay tức giận, ít ngủ, ngủ hay mê, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, hoặc huyền hoạt.
Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt
Pháp điều trị: Bình can tức phong
Phương châm cứu:
Châm tả Bách hội, Can du, Đởm du, Thái xung, Hành gian, Thái dương.
Nhĩ châm: điểm hạ áp, Can, Thần môn
Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày
Thể can thận âm hư
Triệu chứng: Mệt mỏi, váng đầu, hay quên, lưng gối đau yếu, ù tai, mất ngủ, nam giới có thể di tinh, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế.
Chẩn đoán bát cương: Lý hư nhiệt
Pháp điều trị: tư âm bổ thận.
Phương Châm cứu:
Châm bổ Can du, Thận du, Tam âm giao, Thái khê, Huyết hải.
Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thận.
Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày
Thể âm dương lưỡng hư:
Thường gặp ở người cao tuổi hoặc phụ nữ sau khi hết kinh.
Triệu chứng: Mệt mỏi, sắc mặt trắng, đau đầu, chóng mặt, ngủ ít, hồi hộp, ù tai, lưng đau, gối mỏi, đại tiện lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương (nếu ở nam), chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch huyền tế hoặc trầm tế sác.
Chẩn đoán bát cương: Lý hư
Pháp điều trị: Bổ thận dưỡng âm
Phương châm cứu:
Châm bổ: Thận du, Tam âm giao, Túc tam lý, Quan nguyên, Khí hải
Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Thận.
Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày
Thể đàm thấp
Triệu chứng: Đau đầu, nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngực tức, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi, ngủ li bì, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, ánh vàng, mạch nhu hoạt.
Chẩn đoán bát cương: Lý hư thực thác tạp
Pháp điều trị: Kiện tỳ, trừ thấp, hóa đàm.
Phương châm cứu:
Châm bổ: Túc tam lý, Tỳ du, Vị du,
Châm tả: Phong long,
Nhĩ châm: điểm hạ áp, Tỳ, Vị
Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày