Châm cứu điều trị Liệt dây thần kinh hông khoeo ngoài

Là bệnh thường gặp, do nhiều nguyên nhân gây ra: Do lạnh, viêm nhiễm (nhiễm độc, nhiễm khuẩn zona), chấn thương hay gặp chỗ dây thần kinh hông khoeo ngoài từ sau vòng qua cổ xương mác ra trước dễ bị tổn thương do chạm thương, gãy cổ xương mác, hoặc chèn ép do ngồi quỳ lâu, gây mê, tê ở tư thế chân gác lên cao…, Y học cổ truyền có tên là nuy chứng, điều trị bằng phương pháp Y học cổ truyền có kết quả rất tốt.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh:

Do phong hàn, thấp nhiệt hay nhiệt độc hoặc chấn thương xâm phạm vào các kinh Thiếu dương và Dương minh, làm sự lưu thông của kinh khí mất điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng, không co lại được gây nên.

Thể bệnh và điều trị:

Thể liệt thần kinh hông kheo ngoài do Huyết ứ (chấn thương)

Triệu chứng: Sau chấn thương gãy cổ xương mác, sau ngồi quỳ lâu, sau gây tê, gây mê ở tư thế chân gác lên cao… thấy bàn chân chúc xuống, ngón chân không vểnh lên được bàn chân không quay ra ngoài được, đi khiểu quét đất. Cảm giác ở mặt ngoài cẳng chân và mũi chân có thể giảm, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch sáp, bệnh lâu cơ chày trước có thể teo.

Chẩn đoán:

Bát cương: Biểu thực

Bệnh danh: nuy chứng

Tạng phủ/ Kinh lạc: Kinh Thiếu dương và Dương minh

Nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân

Pháp điều trị: Hoạt huyết điều hoà kinh khí

Phương huyệt:

Châm tả: Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung, Bát phong, Huyết hải, Cách du.

Cách châm cứu: Châm ở các huyệt này, thường không có được cảm giác đắc khí, nên châm phải vê mạnh, phải đợi khí (tức là phải vê lâu hơn chi không liệt đến khi bệnh nhân có cảm giác).

Liệu trình:

Mỗi ngày châm 1 lần lưu kim từ 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê kim lại một lần.

Đợt điều trị 7-10 ngày, nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt: Châm tả Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê để điều hòa kinh khí kinh thiếu dương đởm, Dương minh vị giúp vểnh bàn chân, châm tả Túc lâm khấp để thông kinh hoạt lạc kinh Thiếu dương đởm còn có tác dụng ngăn teo cơ chầy trước, châm tả Thái xung, Bát phong giúp vểnh các ngón chân. Châm tả Huyết hải, Cách du để hoạt huyết hóa ứ.

Liệt dây thần kinh hông kheo ngoài do phong hàn

Triệu chứng:

Sau gặp lạnh (tắm lạnh, lội dưới bùn,…) thấy bàn chân chúc xuống, ngón chân không vểnh lên được bàn chân không quay ra ngoài được, đi kiểu quét đất. Cảm giác ở mặt ngoài cẳng chân và mũi chân có thể giảm, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù, bệnh lâu cơ chày trước có thể teo.

Chẩn đoán:

Bát cương: Biểu thực hàn

Bệnh danh: nuy chứng

Tạng phủ/ Kinh lạc: Kinh Thiếu dương và Dương minh ở chân

Nguyên nhân: Phong hàn

Pháp điều trị: Ôn kinh tán hàn, điều hoà kinh khí các kinh Thiếu dương và Dương minh là chính.

Phương huyệt:

Ôn châm hay cứu: Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung, Bát phong.

Cách châm cứu: Châm ở các huyệt này, thường không có được cảm giác đắc khí, nên châm phải vê mạnh, phải đợi khí (tức là phải vê lâu hơn chi không liệt đến khi bệnh nhân có cảm giác). Lưu kim 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê kim lại một lần.

Liệu trình:

Mỗi ngày châm 1 lần lưu kim từ 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê kim lại một lần.

Đợt điều trị 7-10 ngày, nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt : Ôn châm hay cứu Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê để ôn kinh, điều hòa kinh khí kinh Thiếu dương đởm, Dương minh vị giúp vểnh bàn chân, ôn châm hay cứu Túc lâm khấp để ôn kinh hoạt lạc kinh Thiếu dương đởm và còn có tác dụng ngăn teo cơ chầy trước, ôn châm hay cứu Thái xung, Bát phong giúp vểnh các ngón chân.

Liệt dây thần kinh hông kheo ngoài do thấp nhiệt

Triệu chứng :

Bàn chân chúc xuống, ngón chân không vểnh lên được bàn chân không quay ra ngoài được, đi khiểu quét đất. Cảm giác ở mặt ngoài cẳng chân và mũi chân có thể giảm, có thể thấy mụn nước ngoài da nơi chân liệt, sốt, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, mạch phù hoạt sác, bệnh lâu cơ chày trước có thể teo.

Chẩn đoán :

Bát cương: Biểu thực nhiệt

Bệnh danh: Nuy chứng

Tạng phủ/ Kinh lạc: Kinh Thiếu dương và Dương minh ở chân.

Nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt)

Pháp điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp, điều hoà kinh khí các kinh Thiếu dương và Dương minh là chính.

Phương huyệt:

Châm tả: Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung, Bát phong, Thủy phần, Khúc trì, Hợp cốc.

Cách châm cứu: Châm ở các huyệt này, thường không có được cảm giác đắc khí, nên châm phải vê mạnh, phải đợi khí (tức là phải vê lâu hơn chi không liệt đến khi bệnh nhân có cảm giác). Lưu kim 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê kim lại một lần.

Liệu trình:

Mỗi ngày châm 1 lần lưu kim từ 15-20 phút. Trong thời gian lưu kim cứ 5-10 phút vê kim lại một lần.

Đợt điều trị 7-10 ngày, nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt: Châm tả Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê để điều hòa kinh khí kinh Thiếu dương đởm, Dương minh vị giúp vểnh bàn chân, châm tả Túc lâm khấp để thông kinh hoạt lạc kinh Thiếu dương đởm còn có tác dụng ngăn teo cơ chầy trước, châm tả Thái xung, Bát phong giúp vểnh các ngón chân. Châm tả Thủy phần để trừ thấp, tả Khúc trị, Hợp cốc để thanh nhiệt trừ tà.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.