Quá trình điều hoà sự phát triển nang
Sự tuyển mộ nang
Nang phát triển và trưởng thành bằng sự lựa chọn trong số nang nguyên thuỷ. Sự lựa chọn này bắt đầu từ khi còn bào thai, khi mà các nang nguyên thuỷ mới thành lập cho đến khi mãn kinh, khi mà kho dự trữ nang nguyên thuỷ không còn nữa.
Cơ chế nào đảm bảo cho sự lựa chọn này ? Ngay từ khi bắt đầu, các tế bào hạt là các tế bào hình vảy rồi chuyển sang hình khôi. Các tế bào hình khôi này vây quanh noãn, gắn thymidin (SH) vào DNA và bắt đầu phân chia, dù với tỷ lệ rất chậm. Khi mà tế bào hạt có 90% được chuyển thành hình khôi, thì kích thích mạnh mẽ sự tổng hợp RNA trong noãn. Kết quả là sự phát triển nhanh bào tương và túi mầm. Noãn thay đổi như vậy kéo theo sự thay đổi ở tế bào hạt. Có thể nói rằng, tế bào hạt hoặc trả lòi hoặc tạo ra tín hiệu để thúc đẩy nang nguyên thuỷ đi vào sự lựa chọn.
Nang thoái triển
Trong số’ hai triệu nang có mặt tại buồng trứng của em gái khi mới đẻ, chỉ có khoảng 400 chiếc có khả năng trở thành nang có thể phóng noãn được. Như vậy, 99% nang mất đi trong quá trình thoái triển.
Quan niệm cho rằng testosteron có thể gây sự thoái triển của nang khi gần thành lập nang thì đã rõ qua thực nghiệm. Vậy theo cơ chế nào? Estrogen (E) kích thích sự trưởng thành và phát triển nang qua các E-R. Testosteron đã loại trừ số lượng E-R. Người ta cho rằng chính các tế bào kẽ đã trả lời lượng thấp LH bằng cách sinh ra testosteron. Sau khi lan toả vào tê bào hạt, testosteron đến gắn với các phân tử đặc biệt của điểm nhận làm giảm số lượng E-R. Kết quả là các tế bào hạt giai đoạn tiền hang trở thành không trả lời được với E và do đó mà chết. Người ta có thể kết luận rằng, cơ sở sự thoái triển của các nang ở giai đoạn tiền hang có sự tham gia của LH gây ra sự thay đổi lượng testosteron sản sinh bởi các tế bào vỏ và tế bào kẽ thứ phát tại nang.
Sự lựa chọn
Nếu 99% tất cả nang bị chết do thoái triển thì nang nào được chọn để sống sót có khả năng phóng noãn có thể thụ tinh được? Có thể nói rằng, sự lựa chọn này cần cả hai LH và FSH cũng như cần cả hai tế bào hạt và tê bào vỏ kẽ. Sự khám phá hoạt động sinh lý cơ bản này của buồng trứng gọi là nguyên lý hai tế bào – hai gonadotropin của sự sinh tổng hợp estrogen của nang (hình 2.8 ).
Bảng 2.1 cho thấy nồng độ androstenedion cao ngay từ khi nang còn nhỏ, nồng độ này không thay đổi cho đến khi nang phát triển 20 mm đường kính; trong khi đó estrogen tăng cao từ 10 nmol/ml ngày đầu chu kỳ kinh lên 1-2 pg/ml ngày thứ 12 của chu kỳ, điều này chứng tỏ rằng vai trò men aromatase của nang ưu thế làm chuyển hoá androstenedion sang estradiol. Trong đó FSH là yếu tố kích thích đầu tiên đôi với men aromatase trong nang ưu thế được chọn. Môi trường vi mô giữa hai nang ưu thế và không ưu thế, khi hai nang cùng có đường kính bằng nhau là khác nhau.
Bảng 2.1. Môi trường vi mô trong nang noãn người khoẻ mạnh (Mc Nauy và cs.)
Ngày chu kỳ Kích thước nang Thể tích nước nang
(nl) Sô tê bào hạt
(1.106) Đậm độ hormon
mUI/ml ng/ml
Ngày chu kỳ | Kích thước nang | Thể tích nước nang
(nl) |
Sô tê bào hạt
(1.106) |
Đậm độ hormon | ||||||
mUI/ml | ng/ml | |||||||||
FSH | LH | PRL | A4 | e2 | p | DHT | ||||
1 | 4 | 30 | 2 | 1.5 | NA | 60 | 800 | 100 | ND | 100 |
4 | 7 | 150 | 5 | 2.5 | ND | 40 | 800 | 500 | 100 | 100 |
7 | 12 | 500 | 15 | 3.6 | 2.8 | 20 | 800 | 1000 | 300 | 100 |
12 | 20 | 6500 | 45 | 3.6 | 6.0 | 5 | 800 | 2000 | 2000 | 100 |
A4: androstenedion, DHT: dihydrotestosteron.
Trả lời đốì vói LH, tế bào vỏ kẽ tổng hợp và tiết ra androstenedion thẩm thấu qua màng đáy, đến nước nang, rồi vào tế bào hạt; ỏ đây androstenedion (A4) được chuyển hoá thành estradiol-17p (E2-17P) bởi men aromatase. Men này được kích thích bởi FSH; estradiol được tổng hợp, giải phóng vào nước nang và các mạch máu vây quanh. Từ đó tạo ra môi trường estrogen cho phép nang phát triển. Quá trình nói trên là cơ sở của sự lựa chọn.
Câu hỏi bây giờ là sự kiện nào chỉ đạo sự tổng hợp estrogen của nang ưu thế được chọn? Người ta thấy rằng FSH đi vào nước nang rất sớm vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh, sau đó đậm độ FSH tăng dần và nang ưu thế phát triển. Sự phát hiện này cho biết nang ưu thế được chọn có khả năng nào đấy chiếm lấy FSH, chông lại mức FSH ở huyết tương ngoại biên bị giảm (bảng 2.2 ).
Bảng 2.2. Sự khác nhau giữa hai nang: ưu thế được chọn và không ưu thế về môi trường vi mô khi hai nang cùng có đường kính bằng nhau 10mm
Nang ưu thế được chọn Nang không ưư thế
FSH mUI/ml 2-4 KXĐ
E2 ng/ml 1000 < 100
A4 ng/ml 800 800
Số tế bào hạt > 1.106 <5.105
DHT ng/ml 100 100
KXĐ: không xác định được
Mức LH và PRL trong nước nang khác nhau qua các ngày của chu kỳ kinh. Các mạch máu ở vỏ nang cũng là trở ngại cho sự thẩm thấu các protein. Mạch máu vỏ nang ngăn cản 50% protein có trọng lượng phân tử 250 000 dalton, và hoàn toàn ngăn cản các protein có trọng lượng phân tử > 850 000 dalton.