HỘI CHỨNG SUY NHƯỢC MẠN TÍNH (CFS)
Định nghĩa
Hội chứng suy nhược mạn tính (chronic fatigue syndrome) là tên gọi hiện nay của bệnh lý gây suy nhược kết hợp với nhiều rối loạn vật lý, thể chất và tâm thần kinh.
Hội chứng này trước đây 30 năm được gọi với nhiều tên khác nhau như suy nhược thần kinh, tình trạng u uất, chronic mononucleosis, hội chứng suy nhược sau nhiễm virus….
Dịch tễ học
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 25 – 45, dù bệnh cũng có thể gặp ở trẻ em và ở tuổi trung niên.
Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam gấp 2 lần.
Bệnh xuất hiện rải rác. Tỷ lệ mắc bệnh thật sự khó xác định vì tùy thuộc hoàn toàn vào định nghĩa bệnh: suy nhược mạn là triệu chứng không đặc hiệu, xuất hiện ở 20% bệnh nhân đến khám bệnh tổng quát; nhưng hội chứng suy nhược mạn tính thì ít phổ biến hơn.
Theo CDC (Trung tâm Kiểm soát và phòng bệnh – Mỹ) thì hội chứng suy nhược mạn tính xuất hiện trên 2 – 7 người/100.000 người.
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Theo y học hiện đại
Sự xuất hiện của nhiều tên gọi khác nhau của hội chứng bệnh lý này đã phản ảnh nhiều giả thuyết còn tranh luận về nguyên nhân gây bệnh.
Thường những giả thuyết về nguyên nhân được đề cập xoay quanh:
Nhiễm trùng:đề cập đến những loại siêu vi (lymphotropic herpes virus, retrovirus và enterovirus)
Những rối loạn miễn dịch: người ta quan sát thấy trong những trường hợp này có sự gia tăng trong máu những kháng thể kháng nhân, suy giảm các immunoglobulines, những thay đổi về hoạt động của lympho bào….
Những rối loạn nội tiết: những công trình nghiên cứu gần đây cho thấy trên những hội chứng suy nhược mạn tính có sự suy giảm phóng thích các corticotropin – releasing factors của não thùy dẫn đến nồng độ trung bình cortison trong máu của bệnh nhân thấp hơn người bình thường. Cũng theo giả thuyết trên thì sự bất thường về thần kinh nội tiết có thể có liên quan đến tình trạng thiếu sức lực và tính khí, tâm tính của bệnh nhân.
Tình trạng trầm uất được ghi nhận ở 2/3 trường hợp. Tình trạng trầm cảm này thường thấy ở các bệnh mạn tính. Tuy nhiên, trong trường hợp hội chứng này thì tình trạng trầm cảm lại xuất hiện rất nhiều, vượt hơn nhiều tỷ lệ thường gặp trên các bệnh mạn tính khác.Vì thế, có người cho rằng bệnh này có nguồn gốc tâm lý là cơ bản; những rối loạn thần kinh nội tiết và miễn nhiễm là thứ phát.
Theo y học cổ truyền
Hội chứng suy nhược mạn biểu hiện lâm sàng rất phong phú. Những triệu chứng thường gặp trong hội chứng này như mệt mỏi, khó tập trung tư tưởng, đau đầu, đau nhức cơ – khớp, dễ cáu gắt, nóng trong người, khó ngủ, sút cân….. Những biểu hiện nói trên được thấy trong tâm căn suy nhược của Đông Y.
Như vậy, có thể tóm tắt các triệu chứng cơ năng thường gặp trong hội chứng suy nhược mạn gồm:
Mệt mỏi: Đông Y xếp vào chứng hư gồm khí hư, huyết hư, âm hư, dương hư.
Hoa mắt, chóng mặt: Đông Y xếp vào chứng huyễn vậng hay còn gọi là huyễn vựng.
Đau đầu: Đông Y xếp vào chứng đầu thống, đầu trọng, đầu trướng dựa vào những biểu hiện khác nhau của nó.
Những rối loạn tâm thần như hay quên, hoạt động trí óc giảm sút: Đông Y xếp vào chứng kiện vong.
Nóng trong người, cơn nóng phừng mặt: Đông Y xếp vào chứng phát nhiệt.
Đánh trống ngực, hồi hộp: Đông Y xếp vào chứng tâm quý, chính xung.
Khó ngủ: Đông Y xếp vào chứng thất miên.
Đau ngực: còn gọi là tâm thống, hoặc kèm khó thở thì được gọi là tâm tý, tâm trướng.
Qua việc phân tích cơ chế bệnh sinh toàn bộ các chứng trạng thường gặp của Đông Y trong hội chứng suy nhược mạn, có thể biện luận về cơ chế bệnh sinh theo Đông Y như sau: Do thất tình (nội nhân): như giận, lo sợ gây tổn thương 3 tạng tỳ, can, thận. Do mắc bệnh lâu ngày (nội thương) làm cơ thể suy yếu; thận âm, thận dương suy: thận âm suy hư hỏa bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
Do cơ địa yếu: tiên thiên bất túc (không đầy đủ).
BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
Theo y học hiện đại
Bệnh cảnh điển hình của trường hợp suy nhược mạn xuất hiện đột ngột trên người trước đó hoàn toàn bình thường. Có những trường hợp bệnh nhân ghi nhận có tình trạng như cảm hoặc có sang chấn tinh thần ngay trước đó (được bệnh nhân xem như là yếu tố khởi phát).
Có những triệu chứng như đau đầu, đau họng, đau nhức các hạch ngoại vi, đau nhức cơ khớp, tình trạng sốt thường xảy ra làm nghĩ đến trường hợp có nhiễm trùng.
Sau đó vài tuần, những dấu chứng khác của hội chứng bắt đầu xuất hiện như rối loạn giấc ngủ, khó tập trung tư tưởng và trầm uất. Theo SE. Straus, năm 1988, tần suất xuất hiện những triệu chứng của hội chứng suy nhược mạn tính được trình bày trong bảng sau:
Triệu chứng bệnh |
Tỷ lệ % |
Mệt mỏi |
100 |
Khó tập trung tư tưởng |
90 |
Đau đầu |
90 |
Đau họng |
85 |
Đau hạch ngoại vi |
80 |
Đau nhức cơ |
80 |
Đau nhức khớp |
75 |
Nóng trong người |
75 |
Khó ngủ |
75 |
Vấn đề tâm lý |
65 |
Dị ứng |
55 |
Đau bụng |
40 |
Sút cân |
20 |
Nổi ban |
10 |
Mạch nhanh |
10 |
Lên cân |
5 |
Đau ngực |
5 |
Đổ mồ hội trộm |
5 |
Thông thường, các triệu chứng rất biến thiên. Người bệnh thường ghi nhận tình trạng hoạt động thể lực quá sức hoặc stress làm trầm trọng thêm những triệu chứng sẵn có.
Do tính phong phú của những triệu chứng trong hội chứng suy nhược mạn tính mà:
Người bệnh thường đi khám rất nhiều nơi, nhiều thầy thuốc (tổng quát lẫn chuyên khoa: dị ứng, thấp khớp, tâm lý, chuyên khoa bệnh truyền nhiễm….) và kết quả thường không được như mong muốn.
Để chẩn đoán hội chứng mệt mỏi mạn (suy nhược mạn), cần phải thực hiện việc khám lâm sàng và thực hiện những thử nghiệm cận lâm sàng thường quy để loại trừ những nguyên nhân gây bệnh có thể của những triệu chứng xuất hiện.
Cần chú ý: cho đến nay, không có một phương tiện chẩn đoán nào có thể chẩn đoán được bệnh lý này cũng như đo lường được mức độ trầm trọng của nó. Do đó, không nên thực hiện những thử nghiệm đắt tiền trừ trường hợp nghiên cứu đang được tiến hành.
Theo y học cổ truyền
YHCT đã phân thành 4 thể lâm sàng khác nhau. Các triệu chứng cũng gồm nhức đầu, khó tập trung tư tưởng, mất ngủ, đau nhức mình mẩy… Tuy nhiên, tính chất của những triệu chứng sẽ quyết định thể lâm sàng Đông Y
Thể âm hư hỏa vượng
ở thể này, các triệu chứng thể hiện quá trình hưng phấn tăng, ức chế
bình thường.
Đau đầu trong thể này có tính chất từng cơn, đau dữ dội, đau căng như mạch đập hoặc căng, thường đau ở đỉnh hoặc bên đầu.
Người cáu gắt, bứt rứt, nóng trong người, mặt đỏ, đại tiện thường táo, rêu lưỡi khô; mạch huyền, tế, sác.
Bệnh nhân khó vào giấc ngủ, hay lăn trở trên giường, khó nằm yên.
Người bệnh dù vẫn còn làm việc được tốt nhưng khả năng tập trung đã bắt đầu sút giảm.
Thể can thận âm hư(tương đương với quá trình hưng phấn bình thường, ức chế giảm)
Đau đầu thường âm ỉ, khó xác định tính chất và vị trí, thường đau cả đầu.
Người mệt mỏi, mất ngủ, sút cân. Bệnh nhân thường cảm thấy mệt nhiều hơn về chiều, dễ cáu gắt, bứt rứt, hoảng hốt.
Khả năng tập trung tư tưởng giảm sút nhiều, thường có kèm di tinh.
Rêu lưỡi khô.
Mạch tế.
Thể tâm tỳ lưỡng hư(tương đương với quá trình ức chế thần kinh giảm, kèm theo suy nhược nhiều, ăn kém)
Đau đầu thường âm ỉ, khó xác định tính chất và vị trí, thường đau cả đầu.
Người mệt mỏi, sút cân.
Ngủ ít, dễ hoảng sợ, hồi hộp, trống ngực.
Khả năng tập trung tư tưởng giảm sút nhiều, hai mắt thâm quầng.
Rêu lưỡi trắng, mạch nhu tế hoãn.
Thể thận dương hư(tương đương với sự suy giảm cả 2 quá trình, dấu chứng suy nhược trở nên trầm trọng).
Ngoài các triệu chứng nêu trên, bệnh nhân còn có thêm triệu chứng sợ lạnh, liệt dương, hoạt tinh, mạch trầm nhược.
Phần lớn bệnh nhân vẫn còn có khả năng cân bằng và thích ứng được với những yêu cầu công việc, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, cũng có không ít những trường hợp mà người bệnh có cảm giác không còn khả năng làm việc. Cuối cùng, tình trạng tự cô lập, tình trạng thất bại trong công việc thường là dấu ấn cuối của bệnh lý mạn tính này(dấu chứng này rất thường thấy trong thể lâm sàng thận dương hư). Người bệnh thường nổi giận với thầy thuốc vì đã không giúp được nhiều cho tình trạng khốn khó của họ.
ĐIỀU TRỊ
Trách nhiệm cơ bản của người thầy thuốc khi phải đối mặt với hội chứng suy nhược mạn tính là phải tìm ra nguyên nhân bằng cách khai thác bệnh sử thật kỹ lưỡng, khám lâm sàng toàn diện, sử dụng khôn ngoan những xét nghiệm cận lâm sàng; và trong suốt quá trình khảo sát ấy phải luôn luôn thực hiện việc chẩn đoán phân biệt. Sau khi đã loại bỏ được những bệnh lý khác, thì những nguyên tắc trị liệu sau đây phải được xem xét trong việc chăm sóc lâu dài hội chứng suy nhược mạn tính.
Nguyên tắc điều trị
Giải thích cặn kẽ tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân
Bệnh nhân phải được giải thích đầy đủ về bệnh và cơ chế bệnh, về ảnh hưởng của nó trên những mặt thể chất, đời sống tâm lý và xã hội. Bệnh nhân thường cảm thấy dễ chịu khi những khó chịu của họ được quan tâm một cách nghiêm túc.
Tái khám định kỳ
Việc tái khám định kỳ rất hữu ích trong việc tìm ra những bệnh tật còn ẩn dấu (chưa phát hiện được trong những lần khám trước đó).
Điều trị triệu chứng
Việc làm giảm một triệu chứng trong bệnh lý này (dù nhỏ) cũng tạo nên một khác biệt rất lớn đối với người bệnh.
Hướng dẫn người bệnh thay đổi cách sống, sinh hoạt
Tránh những bữa ăn tối nặng nề, tránh dùng những chất kích thích về đêm.
Không nên nghỉ ngơi hoàn toàn: nên thực hiện ngay những bài tập dưỡng sinh đã được chứng minh có hiệu quả đối với những trường hợp suy nhược, mất ngủ như thư giãn, các động tác tập luyện ở tư thế nằm. Đã có nhiều trường hợp cụ thể về việc cải thiện tình trạng bệnh nhân (như tình trạng sức khoẻ thể xác và tinh thần, những triệu chứng đau nhức toàn thân, tính tình cáu gắt, mất ngủ, tiểu đêm) sau những khóa học dưỡng sinh.
Nên có chế độ làm việc thật sự cụ thể, thực tế cho từng trường hợp cụ thể, nhưng nói chung làm việc nhẹ và tăng dần cường độ cần được khuyến khích.
Nên tránh những trị liệu không hiệu quả
Những nghiên cứu có so sánh với lô chứng đã chứng tỏ acyclovir, tinh chất gan tiêm bắp, acid folic, sinh tố B12 đều không có giá trị. Ngoài ra, cũng có những công trình cho thấy việc điều trị bằng immunoglobulin liều cao tiêm tĩnh mạch cũng không có giá trị trị liệu nào.
Điều trị bằng y học cổ truyền
Thể âm hư hỏa vượng
Do tính chất đa dạng của bệnh mà việc điều trị cũng rất phong phú. Thông thường, trong thể này dấu chứngdương xung (hoả bốc)là quan trọng. Dấu chứng này thường xuất hiện ở hệ thống can và tâm.
Phép trị: sơ can, lý khí, giải uất, an thần; tư âm, giáng hỏa, tiềm dương, an thần.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng. Bài thuốc Đơn chi tiêu dao gia giảm (gồm: sài hồ 12g, chi tử 12g, bạc hà 8g, sinh khương 6g, bạch thược 10g, đương quy (rửa rượu) 10g, phục linh 12g, đơn bì 12g, bạch truật (sao đất) 8g).
Gia giảm thiên ma12g, câu đằng12g, thạch quyết minh 12g, cúc hoa 12g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Sài hồ |
Bình can hạ sốt |
Quân |
Chi tử |
Đắng, hàn: thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu |
Thần |
Bạc hà |
Cay, mát: giảm đau, phát tán phong nhiệt |
Thần |
Sinh khương |
Cay, hơi ôn: giải biểu, tán hàn |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua: nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu |
Thần |
Đương quy (rửa rượu) |
Dưỡng can huyết |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm |
Tá |
Đơn bì |
Cay, đắng, hơi hàn: thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết; chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Bạch truật (sao đất) |
Ngọt, đắng, ấm: kiện tỳ, táo thấp, hóa đờm, lợi thủy |
Tá |
Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình: thang thanh, giáng trọc, tán phong, giải độc |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn: thanh nhiệt, bình can, trấn kinh |
Quân |
Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu: thanh nhiệt |
Thần |
Cúc hoa |
Ngọt, mát: tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa |
Tá |
Bài Kỷ cúc địa hoàng thang (gồm: bạch cúc hoa 120g, phục linh 120g, thục địa 320g, câu kỷ tử 120g, hoài sơn 160g, trạch tả 120g, đơn bì 120g, sơn thù 160g).
Tán bột, làm hoàn, ngày dùng 8 – 16g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn |
Thần |
Đơn bì |
Cay, đắng, hơi hàn: thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết; chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ định tâm |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Kỷ tử |
Ngọt, bình: bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt |
Thần |
Cúc hoa trắng |
Ngọt, đắng, hơi hàn: tán phong thấp, thanh đầu mục, giáng hỏa, giải độc |
Tá |
Bài thuốc gồm câu đằng 12g, hạ khô thảo 12g, chi tử 12g, táo nhân (sao đen) 8g, long nhãn 16g, lá vông 20g, muồng trâu 12g. Châm cứu: châm tả lưu kim 15 phút các huyệt thái dương, bách hội, đầu duy, phong trì, thái xung, quang minh.
Thể can thận âm hư
Phép trị (tùy thuộc vào triệu chứng chủ yếu): Bổ thận âm, bổ can huyết, an thần. Bổ thận âm, bổ can huyết, cố tinh.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược (gồm: thục địa 32g, hoài sơn 16g, sơn thù 8g, đơn bì 12g, phục linh 12g, trạch tả 6g, đương quy 12g, bạch thược 8g).
Bài này thường được sử dụng khi tăng huyết áp có kèm triệu chứng đau ngực, đau vùng tim.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh chỉ hãn |
Thần |
Đơn bì |
Cay, đắng, hơi hàn: thanh nhuyết nhiệt, tán ứ huyết, chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ định tâm |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Đương quy |
Cay, ngọt, ôn: bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chua, hơi hàn: dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, nhuận gan |
Thần |
Bài thuốc Bổ can thận (gồm: hà thủ ô 10g, thục địa 15g, hoài sơn 15g, đương quy 12g, trạch tả 12g, sài hồ 10g, thảo quyết minh 10g) Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Hà thủ ô |
Bổ huyết, thêm tinh |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Đương quy |
Dưỡng can huyết |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Sài hồ |
Bình can, hạ sốt |
Tá |
Thảo quyết minh |
Thanh can nhuận táo, an thần |
Tá |
Bài thuốc Kim tỏa cố tinh hoàn (gồm: khiếm thực 80g, liên tử 80g, mẫu lệ 40g, liên tu 80g, long cốt 40g, sa uyên tật lê 80g)
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Khiếm thực |
Ngọt, chát, bình: bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, sáp tinh |
Quân |
Sa uyên |
Kinh nghiệm |
|
Mẫu lệ |
Mặn, chát, hơi hàn: tư âm, tiềm dương, hóa đờm, cố sáp |
Thần |
Liên nhục |
Ngọt, bình: bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh |
Thần |
Tật lê |
Đắng, ôn: bình can tán phong, thắng thấp, hành huyết |
Tá |
Long cốt |
Ngọt, sáp, bình: trấn kinh an thần, sáp tinh và làm hết mồ hôi |
Tá |
Liên tu |
Kinh nghiệp trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh |
Tá |
Bài thuốc gồm thục địa 20g, kim anh 12g, khiếm thực 12g, táo nhân (sao đen) 8g, long nhãn 16g, lá vông 20g, mạch môn 12g, yếm rùa (sao) 12g, mẫu lệ (nung) 8g, mai ba ba (sao giấm) 12g.
Châm cứu: châm bổ lưu kim 30 phút các huyệt thái dương, bách hội, đầu duy, phong trì (a thị huyệt), thái xung, quang minh, can du, thận du, tam âm giao, thái khê, phi dương, phục lưu gia thêm thần môn, nội quan, bách hội.
Công thức 1: thận du, phục lưu, tam âm giao, can du, thái xung; gia thêm thần môn, bách hội, a thị huyệt
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của thận ở lưng |
ích thủy, tráng hỏa kèm chữa chứng đau lưng |
Phục lưu |
Kim kinh huyệt của kinh thận: bổ mẫu, bổ thận thủy |
Bổ thận âm: chữa chứng đạo hãn |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân |
Tư âm |
Can du |
Du huyệt của can ở lưng |
Bổ can huyết |
Thái xung |
Du thổ huyệt của kinh can: tả tử, tả can hỏa |
Thanh can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa |
Thần môn |
Du thổ huyệt của kinh tâm: tả tử, tả tâm hỏa |
Thanh tâm hỏa, tả tâm nhiệt, thanh thần chí, tiết nhiệt |
Bách hội |
Hội của đốc mạch và 6 dương kinh |
|
A thị huyệt |
|
Công thức 2: thận du, phục lưu, tam âm giao, can du, thái xung, nội quan, thần môn
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của thận ở lưng |
ích thủy tráng hỏa kèm chữa chứng đau lưng |
Phục lưu |
Kim kinh huyệt của kinh thận: bổ mẫu, bổ thận thủy |
Bổ thận âm: chữa chứng đạo hãn |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân |
Tư âm |
Can du |
Du huyệt của can ở lưng |
Bổ can huyết |
Thái xung |
Du thổ huyệt của kinh can: tả tử, tả can hỏa |
Thanh can hỏa: chữa chứng đầu choáng mắt hoa |
Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và mạch âm duy ặ đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thần môn |
Du thổ huyệt của kinh tâm: tả tử, tả tâm hỏa |
Thanh tâm hỏa Tả tâm nhiệt: chữa chứng tâm phiền |
Thể tâm tỳ hư
Phép trị: kiện tỳ an thần (bổ tâm tỳ).
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
Bài thuốc Quy tỳ thang (gồm: bạch phục linh 8g, hoàng kỳ 10g, nhân sâm 10g, bạch truật 10g, long nhãn 10g, toan táo nhân 4g, cam thảo 2g, mộc hương 2g, viễn chí 4g, đương quy 4g).
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Toan táo nhân |
Ngọt, chua, bình: dưỡng tâm an thần, sinh tân dịch |
Quân |
Long nhãn |
Bổ huyết, kiện tỳ |
Quân |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần |
Hoàng kỳ |
Ngọt, ấm: bổ tâm khí, thăng dương khí của tỳ |
Thần |
Bạch truật |
Ngọt, đắng, hơi ấm: Kiện tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi |
Thần |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết |
Tá |
Viễn chí |
Đắng, ấm: bổ tâm thận, an thần |
Tá |
Mộc hương |
Hành khí chỉ thống, kiện tỳ |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí |
Sứ |
Bạch phục linh |
|
|
Bài Phục mạch thang (gồm: a giao 8 – 12g, mạch môn 8 – 12g, ma nhân 8 – 16g, chích thảo 12 – 20g, nhân sâm 8 – 12g, sinh địa 16 – 20g, đại táo 10 quả, quế chi 8 – 12g, sinh khương 3 – 5 lát).
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Cam thảo |
Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí |
Quân |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân |
Thần |
Đại táo |
Ngọt, bình: bổ tỳ vị, điều hòa tính năng của thuốc |
Thần |
Quế chi |
Ôn kinh, thông dương |
Tá |
Sinh khương |
Giải biểu, phát hãn |
Tá |
Sinh địa |
Dưỡng âm, dưỡng huyết |
Tá |
A giao |
Tư âm, bổ huyết |
Tá |
Mạch môn |
Nhuận phế, sinh tân dịch |
Tá |
Ma nhân |
Ngọt, bình: nhuận trường, lợi niệu, chống nôn |
Tá |
Châm cứu: châm bổ lưu kim 30 phút các huyệt a thị, tâm du, tỳ du, vị du, túc tam lý, cách du, tam âm giao, thần môn, nội quan, thái bạch, phong long.
Thể thận dương hư
Phép trị: ôn thận dương, bổ thận âm, an thần, cố tinh.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
Bài thuốc Thận khí hoàn (gồm: bạch phục linh 120g, thục địa 320g, sơn thù 160g, đơn bì 120g, quế chi 40g, trạch tả 120g, phụ tử 40g, sơn dược 160g. Tán bột, ngày uống 8-12g)
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Phụ tử |
Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt: hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc: bổ mệnh môn tướng hỏa |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân, chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn |
Thần |
Đơn bì |
Cay, đắng, hơi hàn: thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết, chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thãm thấp, bổ tỳ định tâm |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Bài Hữu quy ẩm (gồm: cam thảo 4g, đỗ trọng 12g, hoài sơn 16g, kỷ tử 8g, nhân sâm 8g, nhục quế 4g, phụ tử 2g, thù du 8g, thục địa 32g).
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Phụ tử |
Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt: hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc: bổ mệnh môn tướng hỏa |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh chỉ hãn |
Thần |
Kỷ tử |
Ngọt, bình: bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt |
Thần |
Đỗ trọng |
Ngọt, ôn, hơi cay: bổ can thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Cam thảo |
Ngọt, bình: bổ tỳ vị, nhuận phế thanh nhiệt giải độc, điều hòa vị thuốc |
Sứ |
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí, sinh tân dịch |
Tá |
Thù du |
|
Tá |
Có thể sử dụng bài thuốc gồm: thục địa 20g, kim anh tử 12g, khiếm thực 12g, táo nhân (sao đen) 8g, long nhãn 16g, lá vông 20g, đỗ trọng 16g, mẫu lệ (nung) 8g, ba kích 12g.
Châm cứu – cứu bổ hoặc ôn châm: thái dương, bách hội, đầu duy, phong trì, thái xung, quang minh, can du, thận du, tam âm giao, thái khê, phi dương, mệnh môn, trung cực, quan nguyên, khí hải.
Những phương pháp tập luyện dưỡng sinh
Thư giãn.
Thở sâu, thở 4 thời có kê mông và giơ chân.
Hướng dẫn thái độ tâm thần trong cuộc sống: cách sinh hoạt này không những có giá trị trong điều trị bệnh nhân mà còn có ý nghĩa với những người khỏe mạnh (dự phòng cấp 0)