ĐÔNG Y CHỮA BỆNH MẮT: MỘNG MẮT
Tản lạp thũng là bệnh tắc nghẽn tuyến bài tiết ở mi mắt, chất bài tiết ở tuyến này ứ đọng lại rồi hình thành cục thịt thuộc chứng viêm mạn tính, thường mọc ở mi mắt trên, rất ít trường hợp mọc ở mi dưới, bệnh trình phát sinh từ từ. Người bệnh không cảm thấy chứng trạng gì rõ rệt, ban đầu chỉ thấy lớp da dưới mi có cục tròn nhỏ bằng hạt gạo, không đỏ không đau, sờ vào thấy rắn, đẩy thấy di chuyển không dính chặt với lớp da. Về sau to dần có khi bằng hạt anh đào, nổi lên rắn chắc có cảm giác xệ ra khô chướng. Bệnh này thuộc phạm vi “Bào sinh đàm hạch”, “Bào kiểm thung hạch” trong y học cổ truyền, có liên quan tới đàm thấp ngưng kết, tỳ vị bị nhiệt nung nấu và nghẽn tắc kinh lạc.
-
Nghiệm phương uống trong
– Bài 1
Côn bố 20 gam
Bối mẫu 12gam
Xương truật 15 gam
Chỉ xác 10 gam
Phục linh 15 gam
Bán hạ 12 gam
Trần bì 12 gam
Hải tảo 30 gam
các vị sắc lầy nước uống ngày 1 thang. Thích hợp loại tảo lạp thủng thể đàm thấp, biểu hiện là cục thịt ở mi mắt không đau không ngứa, lớp đó không đỏ, hoặc chỉ có cảm giác vướng nhẹ.
– Bài 2
Giáp châu 15 gam.
Trúc nhự 15 gam
Bối mẫu 12 gam
Chỉ thực 10 gam
Trần bì 12 gam.
Bán hạ 12 gam
Phục sinh 10 gam
Cam thảo 6 gam
sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Phương hàng thích hợp loại tản lạp thủng thể đàm thấp.
– Bài 3
Sinh thạch cao 30 gam
Chi thực 10 gam
Dởm nam tinh 10 gam
Hạ khô thảo 30 gam
Ngân hoa 30 gam
Liên kiều 15 gam
Xích thược 30 gam
Bối mẫu 12 gam
Bạch chỉ 10 gam
sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Thích hợp với loại Tản lạp thủng thể làm hỏa, hạch ở mi mắt sưng đau và ngứa, kết mạc có sắc vàng, lớp da đỏ hồng.
-
Nghiệm phương chứa bên ngoài
– Bài 1
Phòng phong, Côn bố, Hồng hoa, các vị liều lượng bằng nhau, sắc lấy nước mà đáp ướt ngày 3 lần, mỗi lần lâu 15 phút.
– Bài 2
Sinh nam tinh 6 gam,
Băng phiến 1 gam.
Hai vị tán bột, hòa dấu thành dạng hồ, đắp lên mặt đau. Chú ý đừng để rớt vào trong mắt. Mỗi ngày đắp 3 lần.
Theo:” Thuốc Đông Y cách dùng thuốc chữa bệnh” Lương Y Nguyễn Thiên Quyến dịch.