Ngộ độc lithium
Khái quát:
Có cửa sổ điều trị hẹp từ 0,8-1.2 mEq/l .
Tương tác thuốc làm tăng nồng độ lithium bao gồm: thuốc chống viêm không phải steroid (Indomethacine, Ibuprofen, Piroxicam); Phenothiazine; Thiazid; Aldactone
Độc tính:
1.5-3 mEq/l : Độc tính trung bình
3- 4 mEq/l : Độc tính nặng
-Độc tính ở người dùng lithium mãn tính xẩy ra với nồng độ huyết thanh thấp hơn nhiều so với ngộ độc cấp. Dấu hiệu và triệu chứng
Co giật, bệnh não, tăng PXGX, run, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, tụt HA, đái nhạt do thận, suy giáp. Block dẫn truyền và rối loạn nhịp hiếm gặp, dấu hiệu sóng T dẹt có thể xảy ra.
Xử trí
Điều chỉnh giảm natri máu: Giảm natri máu làm tăng tái hấp thụ lithium ở ống thận gần.
Theo dõi nồng độ lithium huyết tương tới khi <1,0 mEq/l và theo dõi tác động dội lại (rebound) do nồng độ thuốc có thể tăng từ kho chữa bên trong tế bào.
Bài niệu cưỡng bức:
Bồi phụ thể tích bằng dung dịch muối sinh lý để duy trì cung lượng nước tiểu 2-4 ml/kg/phút. Dùng furosemide (Lasix) 40-80mg TM nếu cần, nếu thể tích tuần hoàn và natri máu không giảm.
Loại bỏ chất độc khỏi đường tiêu hoá:
Rửa dạ dày
Than hoạt không có hiệu quả. Xét tẩy rửa toàn bộ ruột
Các chỉ định lọc máu: Nồng độ thuốc > 4mEq/l; ngộ độc mãn đường uống có triệu chứng; Triệu chứng TK trung ương và tim mạch với nồng độ lithium 2.5-4 mEq/l