Ngọc nữ tiễn
Thành phần:
Thạch cao Mạch đông Ngu tất |
16g 6g 6g |
Thục địa Tri mẫu |
12g 6g |
Cách dùng: Sắc nước uống.
Công dụng: Thanh vị tư âm.
Chủ trị: Vị nhiệt âm hư, phiền nhiệt khô khát, đau đầu, đau răng, chảy máu chân răng. Răng lung lay, lợi sưng, hoặc thổ huyết chảy máu mũi, lưỡi đỏ rêu vàng mà khô; tiêu khát, ăn nhiều chóng đói.
Phân tích phương thuốc: Trong bài này Thạch cao thanh lọc hoả còn dư ở vị, là chủ dược. Thục địa tư bổ thận thuỷ, là phó dược. Hai vị thuốc hợp dụng, là phép thanh hoả mà tráng thuỷ. Tri mẫu đắng, hàn, chất nhuận giúp Thạch cao để tả hoả thanh vị, không đắng, táo làm thương tổn tân dịch; Mạch đông nuôi vị âm, hiệp cùng Thục địa bồi dưỡng thận âm, kiêm cố cái gốc, đều là tá dược. Ngu tất tư bổ thận thuỷ, đồng thời có thể dẫn nhiệt đi xuống, là sứ dược. Các vị thuốc trên phối ngũ cùng phát huy công năng thanh vị t âm.
Gia giảm:
Nếu vị hoả rất thịnh mà thận âm hư không rõ rệt thì có thể dùng Sinh địa thay Thục địa, Huyền sâm thay Ngu tất; hoặc gia thêm Sơn chi, Hoàng liên
Huyết nhiều mà nhiệt thịnh thì Sinh địa thay Thục địa, đồng thời gia thêm Đan bì, Bạch mao căn, Hạn liên thảo.
Vị nhiệt thịnh mà thổ máu cam thì dùng nhiều Thạch cao, Ngu tất.
Lưỡi chất đỏ hồng mà khô, hoặc lưỡi như mặt gương không thấy rêu thì gia thêm Sa sâm, Thạch hộc.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm xoang miệng, viêm lưỡi, miệng lưỡi lở loét, đau răng, đái tháo đường, đau dây thần kinh tam thoa, chảy máu cam, lạc huyết, ho, viêm cơ tim virus.