Sơn tra cùng Kê nội kim
CÔNG HIỆU KHÁC NHAU
Sơn tra cùng kê nội kim đều có tác dụng tiêu thực, đạo trệ. Vì thực tích không tiêu nên thường dùng
Nhưng sơn tra chuyên tiêu nhục tích, kiêm hóa ứ
Kê nội kim kiện tỳ, tiêu thực, tính hay hóa sỏi, thông lâm, xúc niệu, chỉ di
CHỦ TRỊ KHÁC NHAU
Sơn tra sở trường tiêu nhục tích
Nội kim dẫn tiêu thực tích
Sơn tra tiêu thực, hay tiêu được thịt tích. Như “Giản tiện đơn phương” – Trị chứng ăn thịt không tiêu – Dùng sơn tra 4 lạng cho nước nấu chín thì ăn, uống cả nước.
Nội kỉm hay tiêu thực tích. Như “Bản thảo cầu nguyên” – Trị thực tích bụng đầy – Dùng kê nội kim tán mạt, uống với sữa.
Sơn tra chủ chữa mụn nhọt, ác bộ
Kê nội kim chủ thạch chung, lâm chứng, di niệu
Sơn tra hóa ứ khai khí cho nên chủ chữa huyết ứ gây nên mụn nhọt, ác huyết.
Như “Thọ thế bảo nguyên” Hóa kiên thang (bạch truật, sao hương phụ, sơn tra, trần bì, bán hạ, phục lịnh, đương quy, xuyên khung, chỉ thực, nga truật, đào nhân, hồng hoa, cam thảo) trị tích tụ, mụn nhọt, hạch báng, đàm ẩm, thực tích, huyết chết thành khối.
Chu chấn hanh trị sản phụ ác huyết không hết, trong bụng đau.
Dùng sơn tra 10 quả giã nát làm thang cho một ít đường cát, uống lúc đói.
Kê nội kim hóa thạch, thông lâm xúc tuyền, dùng chữa các chứng sỏi đá, bệnh lâm, di niệu. Nếu chữa chứng sỏi đá, bệnh lâm, di niệu. Nếu chữa chứng sỏi mật thường phối hợp Sài hồ, Nội kim, Kim tiền thảo, Phác tiêu.
Nếu chữa nước đái bí kết thành sỏi, thường dùng phòng kỷ, hoạt thạch, hải kim sa, mộc thông, đông quỳ tử, phác tiêu.
“Y lâm tập yếu” trị tiểu tiện lâm lịch, đau không chịu được. Dùng kế đồn hoàng bị 5 đồng âm can thiêu tồn tính.
Sơn tra chủ tràng phong, tả lỵ
Kê nội kim chủ tiêu khát
Sơn tra tiêu thực tích, hóa ứ, khai uất.Cho nên chủ chữa tràng phong tả lỵ.
Như “Bạch nhật tuyển phương’’ trị tràng phong. Dùng sơn tra đốt thành than uống với nước cơm – “Y sao loại biên” kiêm chữa chứng ly. Cả xích lẫn bạch. Dùng sơn tra nhục không kể nhiều ít, sao, nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng từ 1 đến 2 đồng; hồng lỵ hòa mật, bạch ly, hồng bạch đều hòa đường, uống lúc đói.
Kê nội kim kiện tỳ, xúc niệu, dùng chữa khí hư tiêu khát, đi đái nhiều.
Như thánh huệ phương, trị tiêu thận. Tiểu tiện hoạt sác bách trọc, làm cho người gầy còm. Dùng trích kê nội kim, thỏ ty tử, lộc nhung, tang phiêu tiêu.
ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU
“Y tông kim giảm” Độc thánh tán, sao sơn tra nhục một lạng sắc nước, gia đồng tiện, sao đường. Trị sản hậu bụng đau như vắt.
“Bản thảo cương mục” trị cách tiêu ẩm thủy.Dùng kê nội kim (rửa sạch sấy khô) qua lâu căn (sao) đều 5 lạng tán mạt dùng hồ viên bằng hột ngô. Mỗi lần uống 30 viên ngày 3 lần uống với nước.
“Tiểu sơn kỳ phương”. Trị cước kinh linh sang. Dùng hùng kê đồn nội bì rửa sạch dán vào một ngày thay 1 lần, 10 ngày thì khỏi.
“Y học trung trung tham tây lục” Kê đơn mao căn thang (Sinh kê nội kim, bạch truật, mao căn) trị thủy cổ, khí cổ kiêm bệnh, kiêm chữa bụng trướng, đón khí bành trướng.
Uất kim cùng kê nội kim, tán mạt dùng muối làm thang súc miệng sạch rồi dùng thuốc ngâm vào mồm. Trị hàm tai sang (bệnh sang ở má) mới mọc như mụn đậu.
“Tử mẫu bí lục” Trị vết trắng trong miệng trẻ con – bạch sang – dùng thiêu kê chuẩn hoàng bì (mề gà – kê chuân = mề gà) tán mạt hòa với sữa bôi vào.