Tế tân
Herba Asari sieboldi
Dùng toàn cây cả rễ của cây Hán thành tế tân Asarum sieboldi và cây Bắc tế tân Asarumheterotropoides F. Chum var. mandshuricum (Maxim) Kitag . Họ Mộc hương – Aristolochiaceae
Tế tân hiện nay hoàn toàn phải nhập từ Trung Quốc.
Tính vị : vị cay, tính ấm.
Quy kinh: vào kinh thận, phế, tâm
Tác dụng của Tế Tân:
Phát tán phong hàn, thông kinh hoạt lạc, khứ ứ chỉ ho
Chủ trị Tế Tân:
Chữa cảm mạo phong hàn, đau đầu, tắc mũi. Chữa viêm xoang có thể phối hợp với bạc hà, bạch chỉ, thương nhĩ tử.
Khứ phong giảm đau: chữa đau đầu, đau răng, đau nhức khớp xương, đau dây thần kinh do lạnh.
Chữa ho, đờm nhiều, suyễn tức khó thở.
Lở mồm, lở lưỡi có thể dùng tế tân, hoàng liên 2 vị bằng nhau, tán nhỏ bôi vào miệng, lưỡi, ngậm. Đau răng, hôi miệng, ngậm tế tân.
Liều dùng: 1 – 4 g
Kiêng kỵ: thể âm hư hoả vượng, ho khan mà không có đờm không nên dùng.