.
KHÔNG THỤ THAI
Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ mà sau khi kết hôn 3 năm, phía nam giới vô bệnh mà vẫn không thụ thai gọi là chứng “Không thụ thai”. Sau khi kết hôn không thụ thai bụng dưới có hòn cục, lạnh và đau, gặp nóng thì dễ chịu, hành kinh chậm, sắc tối, có hòn cục, mặt sạn sinh, chất lưỡi tối có điểm ứ huyết là do hàn thấp ứ huyết nghẽn trệ Bào cung, điều trị theo phép sơ tán hàn thấp làm ấm Bào cung, hành khí hoạt huyết, hoá ứ giảm đau dùng Noãn cung định thống thang (1).
Phụ nữ kết hôn đã lâu mà không thụ thai, lưng đùi tê mỏi, kinh nguyệt lượng ít, chất loãng sắc nhạt, sắc mặt úa vàng, đầu choáng mắt hoa phần nhiều là do khí huyết bất túc Thận tinh khuy tổn, điều trị nên dưỡng huyết ích khí, tăng tinh bổ Thận có thể dùng Ngô thị dục cung ẩm (2). Kiêm chứng khi hành kinh thì vú căng trưởng, bụng cũng trướng hoặc là kinh ra sớm, muộn không nhất định, hoặc đắng miệng, nóng nảy v.v.., đó là Thận khuy, huyết hư kiêm cả Can uất khí trệ, điều trị nên bổ Thận điều Can dưỡng huyết. Nếu thiên về Thận hư có thể dùng Trương thị điều kinh chủng ngọc thang (3) để ích Thận dưỡng huyết, lý khí điều kinh. Nếu thiên về huyết hư Can uất có thể dùng Vương thị Can uất Thận hư phương (4) để dưỡng huyết Sơ Can, bổ Thận điều kinh.
Nếu kiểm chứng hành kinh đau vùng lưng bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối là do Thận hư huyết ứ, cho uống Chúc thị bất dựng phương (5) để hành khí hoạt huyết, bổ ích Thận khí. Kiêm chứng kém ăn tinh thần mỏi mệt, hồi hộp mặt nhợt, mạch Trầm Huyền thì dùng Điều kinh chủng ngọc thang (6) để dưỡng huyết hoạt huyết, điều kinh ích tinh, đồng thời kiện Tỳ ích khí.
Phụ nữ sau khi kết hôn lâu ngày không thụ thai, thể trạng mập, mặt nhợt, thông thường là hành kinh lượng ít, sắc huyết tôi nhạt, hành kinh muộn hoặc bế kinh, bụng dưới ưa nóng sợ lạnh, mỏi mệt đau lưng, sinh hoạt vợ chồng thờ ơ, đó là Thận dương hư suy cho uống La thị bất bài noãn kinh nghiệm phương (7) để bổ Thận mạnh dương. Nếu kiểm chứng tinh thần mỏi mệt, đại tiện nhão hoặc là bụng dưới có hòn cục, chất lưỡi tía tối, kinh ra cũng có hòn cục là do Tỳ Thận dương hư, ứ và trọc câu kết, cho uống Trợ dương ức kháng thang (8) để bố Thận kiện Tỳ ôn dương hoá ứ. Nếu có chứng đầu choáng tại ù, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh, bệnh thuộc dương hư tinh khuy. Nếu thiên về dương hư thì uống Lưu thị bất dựng chứng hiệu phương (9) để ôn bổ Tỳ Thận tán hàn điều kinh, trợ dương thúc đẩy thụ thai. Nếu thiên về tinh khuy thì dùng Vương thị xúc dựng hoàn (10) để bổ Thận dưỡng bào, điều hoà Xung Nhâm, ôn kinh tán hàn, – Không thụ thai, hành kinh trước sau không nhất định, sắc kinh đen có hòn cục, kinh hành bụng trướng, mỏi lưng, vú căng trưởng và sườn đây, chất lưỡi tía tối, bệnh thuộc Can uất huyết trệ có thể dùng Ngô thị sợ Can thông lạc trợ dựng thang (11) để thư Can giải uất, thông lạc thúc đẩy cho thụ thai. Kiểm chứng Tâm phiền khát nước,
sắc kinh đỏ tươi, đới hạ dính sắc vàng, mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, hoặc Huyền Sác là do Can uất huyết nhiệt, có thể dùng Vương thị Can tuất huyết nhiệt phương (12) để thanh nhiệt trừ ứ, điều kinh hoà huyết.
Không thụ thai lại kiểm chứng váng đầu ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi tê mỏi, phiền táo nội nhiệt, miệng khô, hành kinh sớm hoặc bình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Tế, Huyên, Sác bệnh thuộc âm hư hoả vượng, Tâm Can mất điều hoà, điều trị theo phép từ âm giáng hoả, điều kinh yên thân, cho uống Tư ấm ức kháng thang (13). Lâu ngày không thụ thai, thể trạng béo mập, kinh nguyệt đúng kỳ, trong miệng luôn luôn ứa ra đờm dãi hoặc có lúc nửa ra hoặc nhổ ra đờm dãi không kiềm chế được, đó là do khí uất đờm ngăn trở, điều trị theo phép hoá đàm, có thể dùng Chu thị sơn giáp bối kim tán (14) để hoá Đàm, tiêu ứ.
|
PHỤ PHƯƠNG
-
Noãn cung định thông thang
Người cống hiến: Lưu Phụng Ngũ, Lão Trung y nổi tiếng
Trung y y viện Bắc Kinh
Quất hạch 9 gam Lệ chi hạch 9 gam
Hồ lô ba 9” Huyền hổ 9 ”
Ngũ linh chi 9” Xuyên luyện tử 9”
Hương phụ (chế) 9 ” Ô dược 9”
Tiểu Hồi hương 9 ”
(còn nữa)
Theo:”Những bài thuốc tâm huyết của 800 Danh Y Trung Quốc” Lương Y Nguyễn Thiên Quyến dịch.