Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

Thận có 2 chức năng sinh lý chủ yếu :

chức năng bài tiết và chức năng nội tiết. Chức năng bài tiết của thận hoàn thành thông qua quá trình tạo ra nước tiếu :
(1) Thải chất thải do chuyển hóa tạo ra, chủ yếu là các chất còn lại trong quá trình trao đổi chất protein, các chất độc có nguồn gốc từ bên ngoài và thuốc.
(2) Điều tiết và duy trì sự ổn định tương đối của các nhân tố lý hóa ở môi trương bên trong cơ thể, từ đó đảm bảo hoạt động sống bình thường của cơ thể. Chức năng nôi tiết của thận chủ yếu là hormon do thận sinh ra và một vài chất hoạt tính sinh vật do thận tiết ra.
Quá trình sinh ra nước tiểu dược tiến hành tại nephron và ống tập hợp, dưới sư diều tiết của nhân tố thần kinh thể dịch, qua công đoạn lọc của tiểu cầu thận và qua chức năng tái hấp thu và bài tiết của tiểu quản thận mà hoàn thành.

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

Ở người trưởng thành, mỗi quả thận có khoảng 1 triệu – 1 triệu rưỡi nephron. Mỗi nephron bao gồm tiểu cầu thận, ống nhỏ gấp khúc gần, ông nhỏ gâp khúc xa và đốt tủy. Tiểu cầu, ống nhỏ gâp khúc gần, ông nhỏ gấp khúc xa đều nằm ờ phần vỏ, đốt tủy nằm trong phần tủy. Sự bài tiết nước tiểu bắt đầu từ khâu lọc nước tiểu tại tiếu cầu khi máu chảy qua mao mạch của tiểu cầu. Dựa vào tính thẩm thấu của thành mao mạch, phần tử to không thế thấm qua, phân tử nhỏ có thể thấm qua. Cho nên trừ các loại tế bào máu và phân tử lượng protein to; còn nước, chất điện giải, chất hữu cơ (bao gồm phần tử lượng protein nhỏ) trong huyết tương dều có thể tự do thầm qua màng lọc của tiểu cầu để tiến vào bên trong nang tiểu thể thận, trở thành dung dịch lọc của tiểu cầu, cũng chính là nước tiểu đầu tiên (nước tiểu ban đầu). Tổ chức của nước tiểu tương tự như huyết tương đã lấy đi chất đạm.

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

Người bình thường, mỗi phút có khoảng 1300ml dung dịch máu được lọc qua thận, trong đó có 600ml huyết tương được thận lọc, tạo ra 130ml dung dịch lọc (tức nước tiểu ban đầu), nhưng cuối cùng chỉ còn 2ml tạo thành nước tiểu. Nếu tính trong 24 giờ, tổng cộng lượng nước tiểu ban đầu là 180 — 200l, dung dịch nước tiểu là 1 – 1,5l. Tế bào thượng bì (biểu mô) của tiểu quan thận có chức năng vận chuyển, sẽ vận chuyển các chất trong dung dịch trong lòng tiểu quản thận đến cho tế bào hấp thu, sau đó vận chuyển đến dung dịch trung gian và dung dịch máu, ở đây lại thực hiện tác dụng tái hấp thu. Nếu tế bào thượng bì vận chuyển theo hướng ngược lại thì tế bào, dung dịch trung gian và dung dịch máu lại có tác dụng bài tiết.

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

Nước tiếu ban đầu thông qua sự vận chuyển của tiêu quản thận, sẽ dược tái hấp thu vào máu các chát cần thiết của cơ thể và các chất thủy phân, điện giải tất yêu; cuối cùng 1% lượng nước tiểu ban đầu trở thành dung dịch nước tiểu và được thải ra ngoài, mà phải bảo đảm càn bằng chất nước, chất điện giải, acid – kiềm trong cơ thể, duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể. Cơ chê tái hấp thu và bài tiết của tiểu quan thận đối với nước. chât điện phân vô cùng phức tạp, tiên hành tái hấp thu và bài tiết tính chọn lưa ở những vị trí khác nhau, đồng thời chịu sự điều tiết của antidiuretic (ADH – hormon kháng bài niệu), aldosteron và một số hormon khác. Đối với các chất hữu cơ, như đường gluco, acid amin, chất thải tính nitơ v.v… cũng được vận chuyển theo phương thức chủ động hoặc bị động bằng tiếu quản thận để được tái hấp thu hoặc bài tiết ra ngoài cơ thể.

Hormon chủ yếu được thận tiết ra là hormon thận (angiotensin) và prostaglandin (hornion tuyến tiền liệt), tiếp theo còn có hormon co giãn mạch máu (kallikrein), 1,25-(OH)2Ds, và hormon tạo hồng cầu (erythropoietin).

(1) Hormon thận

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

Hormon thận là chất protease tính acid, chủ yếu do tế bào gần tiểu cầu tiết ra. Chức năng sinh lý của hormon này là khiến chất đáy hormon thận vốn làm căng mạch máu hạ xuống thành chất làm căng mạch máu cấp I (A I, 10 peptid), qua tác dụng chuyển đổi enxym và aminopeptidase của chất làm căng mạch máu, chuyển thanh chấ làm căng mạch máu cấp II (A II, 8 peptid) và chất làm căng mạch máu cấp III (A III, 7 peptid). A II thông qua:
(1) Tăng nồng độ calci trong tế bào cơ trơn của mạch máu đế tàng lực căng của mạch máu.
(2) Kích thích sự tổng hợp aldosteron, thúc đẩy tiểu quản thận giữ lại natri (nước), thải ion hydro và kali.
(3) Kích thích thần kinh giao cảm phóng thích thyroid hormon (hormon tuyến giáp) và adrenalin, từ đó tăng áp lực máu.

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

(4) A II còn có thể làm hưng phấn nhẹ sự bài tiết ADH và gây ra cảm giác khát. Vì thế A II có tác dụng rất quan trọng đối với sự điều tiết huyết áp của cơ thể, trao đổi muối – nước và cân bằng acid – kiềm.

Nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy hormon thận phóng thích:

(1) Áp suất trong động mạch của tiểu cầu giam (dung lượng tháp, huyết áp thấp hoặc mạch máu của thận).
(2) Tần số chảy của dung dịch aldosteron chậm hoặc tăng sức chịu đựng đối với natri.
Thần kinh giao cảm hưng phấn, như cơ thể ở vị trí đứng thẳng, hoạt động thể lực, không khí lạnh, mạch máu giãn nhẹ và lượng đường trong máu giảm v.v… tác dụng vào thụ thể P-adrenergic. Ngoài ra, hormon tuyến tiền liệt, A II, thuốc lợi tiểu và hiện tượng thiếu calci trường kỳ đều có thể thúc đẩy bài tiết hormon thận. Ngược lại, huyết áp trong cơ thể tăng lên, giảm sức chứa natri. nồng độ kali, calci, natri trong máu tăng cao. Ức chế sự phóng thích hormơn này, thụ thể a- adrenergic hưng phân cũng có tác dụng ức chế.

1. Hormon tuyến tiền liệt:

Hormon tuyên tiền liệt là nhóm hormon sản sinh cục bộ và tác dụng cục bộ. Tác dụng chủ yếu của hormơn tuyến tiền liệt (PG) là:
(1) Ngăn ngừa sự ngưng tụ máu, giúp giải tỏa những cụm máu đã bị ngưng tụ.
(2) Làm nở mạch máu.

Tác dụng sinh lý của hormon tuyến tiền liệt đối với thận là:

( 1) Trong trương hợp dược kích thích, chủ yếu thận sẽ tiết ra hormon tuyên tiền liệt F2 (PGF2 ), làm giãn mạch máu để tăng lương máu chảy.
(2) Đa số hormon tuyên tiền liệt (PGF2 , PGI2) đều có tác dung lơi natri, điều này có thế được thực hiện thông qua sự giãn mạch máu và tác dung trực tiếp của sự vận chuyển natri
PGF? làm nhiễu sự tái hấp thu natri đem đến tác dụng lợi tiểu, đồng thời, sẽ ức chế ADH chịu tác dụng của thụ thể vòng nucleotid, vì thế, có thể giúp ống tập hợp tăng bài tiết nước.
(3) A II có thể làm tăng sự bài tiết PG thận.

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận

2. Hormon giúp giãn mạch máu

Hormon giúp giãn mạch máu, còn gọi là kallikrein, là một loại proteinase của acid amin. Hormon này có hai loại : kallikrein huyết tương và kallikrein tuyến thể (tồn tại ờ tuyến tụy, tuyến nước bọt, và thận). Kallikrein ó thận có thể tách ra để giải phóng kinin “. Tác dung sinh lý của loại hormon này chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng được xác định chắc chắn là có thể kích thích sự tổng hợp hormon tuyến tiền liệt và có liên quan đến quá trình trao đổi nước và muối trong cơ thể. Bộ phận sản sinh hormon này là vó thận, ở đoạn từ aldosteron dên ống tập hợp.

3. Vitamin I) hoạt tính

Có 1,25-(OH)2D3 hoạt tính thúc đẩy sự hâp thu calci và phospho trong đường ruột, dưới dự hỗ trỏ của PTH sè thúc đay mau chóng calci hóa sụn và sinh trưởng xương; khiên tiểu quán thận tăng cương tái hấp thu calci và thúc đáy thải phospho niệu (khi lượng calci trong máu giám). Sự hình thành 1 25-(OH)2D3 chịu sự diêu hòa trực tiếp của PTH, chất giảm calci và nồng độ phospho trong máu; chịu sự điều hòa gián tiếp của nồng dộ calci trong máu (thòng qua PTH). Ngoài ra, prolactin* ’ (hormon tiết sữa), hormon tăng trưởng’21.

4. Hormon thúc đẩy sinh ra hồng cầu

Hormon thúc đẩy sinh ra hồng cầu (EPO) là một glycoprotein tính acid, hormon này có thế thúc đẩy khiên tàng sinh và thành thục hồng cầu tủy xương. Sự san sinh EPO có liên quan chặt chẽ đêu thận. Có người cho rang, thân sinh ra một nhân tô thúc đáy tạo hồng Cầu (REF), sau khi qua sự hoạt hóa proteinase của hormon tuyến tiền liệt, có thể làm cho tiền thể hormon tạo hồng cầu chuyển hóa thành hormon tạo hồng cầu. Cũng có người cho rằng, REF sau khi qua tác dụng của enzym huyết thanh sẽ sinh ra hormon tạo hồng cầu.

Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Những chức năng sinh lý chủ yếu của thận
Bài trướcNhững đặc điểm kết cấu cơ bản của thận
Bài tiếp theoNước tiểu bình thường được sinh ra như thê nào? Thành phần chủ ỵếu của nước tiếu là gì?

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.