ĐAU THẦN KINH LIÊN SƯỜN
Đau thần kinh liên sườn là một chứng bệnh được miêu tả trong phạm vi chứng hiếp thống của Y học cổ truyền
Hiếp thống là đau ở một hoặc hai bên mạng sườn, chỉ là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm và kinh túc thiếu dương, cho nên đau mạng sườn phần nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của Can đởm.
Nội kinh ghi: “Bệnh của Can thì đau ở hai cạnh sườn lan xuống bụng dưới” và “Tà tại Can thì hai cạnh sườn đau, sườn là nơi phân giới tuần hoàn của kinh Đởm nên đau cạnh sườn cũng là bệnh của đởm”.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh Đau thần kinh liên sườn
Nguyên nhân
Tuệ Tĩnh cho rằng: “Nội nhân là do giận dữ, bi ai, cảm xúc, đói no, lạnh nóng không đều, té ngã, đàm tích đọng vào sườn cùng kết hợp với huyết ứ mà thành đau, ngoại nhân là do tà khí cảm vào kinh thiếu dương như tai điếc, sườn đau là do phong hàn cảm vào mà thành đau” (Nam dược thần hiệu).
Cơ chế bệnh sinh
Giận dữ, bi ai làm cho Can khí rối loạn dễ gây khí trệ. Đói no cũng ảnh hưởng đến sự vận chuyển của khí cơ gây khí trệ.
Khí trệ làm huyết vận hành kém, dần dần gây nên huyết ứ. Khi có huyết ứ thường có cả khi trệ, chấn thương cũng gây ra huyết ứ và từ đó sinh đau.
Đàm ẩm lưu trú ở cạnh sườn cũng gây hiếp thống.
Phong tà thương phế, khí cơ không giáng làm can khí hoành nghịch, mạch lạc của can đởm mất hòa giáng gây đau.
Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết tại can đởm làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây đau.
Can hư, huyết táo làm can mạch không được nuôi dưỡng tốt cũng có thể gây đau sườn.
Thể lâm sàng Đau thần kinh liên sườn
Đau thần kinh liên sườn do lạnh
Triệu chứng: Đau liên sườn dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách giữa, sụn ức đòn, ho thở đều đau, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Pháp điều trị: Hòa giải thiếu dương
Bài thuốc: Tiểu sài hồ thang gia giảm
Sài hồ 12g Bán hạ chế 6g
Đẳng sâm 12g Cam thảo 6g
Thăng ma 8g Sinh khương 8g
Hoàng cầm 8g Đại táo 12g
Quế chi 8g Bạch chỉ 12g
Uất kim 8g Chỉ xác 10g
Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu:
A thị huyệt vùng rễ thần kinh xuất phát
Nội quan, Dương lăng tuyền
Đau thần kinh liên sườn thể Can khí uất nghịch
Triệu chứng: đau trướng ở một hoặc hai bên sườn, có cảm giác đầy tức, đau di chuyển, khi đau phụ thuộc vào sự thay đổi tình chí mà tăng giảm, ngực trướng khó chịu, hay thở dài, bụng đầy chướng, ăn ít, người dễ cáu gắt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
Pháp điều trị: Sơ can lý khí
Bài thuốc: Tiêu dao tán gia giảm
Bạch truật 12g Bạc hà 6g
Bạch thược 12g Thanh bì 8g
Bạc linh 12g Uất kim 8g
Sài hồ 8g Đan sâm 16g
Hương phụ 6g Sinh khương 4g
Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang
Châm cứu;
Châm tả: A thị huyệt, Dương lăng tuyền, Hành gian
Châm bình: Nội quan
Đau thần kinh liên sườn thể Đàm ẩm lưu trú
Triệu chứng: Đau cạnh sườn, ngực sườn trướng đau, ho khạc đờm, thở gấp, đoản hơi. Khi ho, khạc đờm, xoay chuyển người và thở mạnh thì đau tăng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền hoặc trầm hoạt.
Pháp điều trị: Lý khí, hóa đàm, thông lạc.
Bài thuốc: Hương phụ, tuyền phúc hoa thang.
Tử tô 12g Trần bì 8g
Bán hạ chế 20g Phục linh 20g
Ý dĩ 20g Hương phụ 12g
Tuyền phúc hoa 12g (Bọc trong lụa)
Sắc uống ngày 1 thang
Nếu đau bụng gia Hậu phác 12g, đau bụng nhiều gia Mộc hương 6g.
Châm cứu:
Châm tả, cứu: A thị huyệt, Kỳ môn
Châm bình: Trung quản, Nội quan, Phong long.
Đau thần kinh liên sườn thể Huyết ứ
Triệu chứng: Sườn đau như bị dùi đâm, đau cố định, ấn vào đau chói thêm, đêm đau tăng hoặc nổi cục, chất lưỡi tím hoặc có nốt ứ huyết, mạch sáp.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc cổ phương: Huyết phủ trục ứ thang
Đào nhân 12g Chỉ xác 12g
Xích thược 12g Hồng hoa 12g
Cát cánh 8g Ngưu tất 16g
Sài hồ 10g Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu chảy máu dùng bột tam thất 4 – 8g
Dùng thuốc ngoài: Nếu do chấn thương huyết ứ dùng hạt gấc mài với dấm bôi vào chỗ ứ huyết để làm tan huyết ứ.
Châm cứu:
Châm tả: A thị huyệt
Châm bình: Huyết hải, Nội quan, Cách du, Dương lăng tuyền.
Đau thần kinh liên sườn thể Can đởm thấp nhiệt
Triệu chứng: Đau vùng cạnh sườn, đắng miệng, tâm phiền, ngực tức khó chịu, kém ăn, buồn nôn, mắt đỏ hoặc vàng, tiểu tiện đỏ hoặc vàng, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch huyền hoạt.
Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp
Bài thuốc: Long đởm tả can thang
Long đởm thảo 8g Đương quy 12g
Chi tử (sao rượu) 6g Sinh địa 10g
Hoàng cầm sao 8g Mộc thông 10g
Trạch tả 12g Sa tiền tử 10g
Sài hồ 8g Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang
Châm cứu:
Châm tả A thị huyệt
Châm bình Phong long, Túc tam lý, Dương lăng tuyền
Đau thần kinh liên sườn thể Can âm bất túc
Triệu chứng: sườn đau âm ỉ, đau dai dẳng không dứt, miệng khô, môi khô, trong tâm phiền nhiệt, đầu mắt choáng váng, mắt nhìn không rõ, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch huyền tế sác.
Pháp điều trị: Tư âm dưỡng can (bổ huyết).
Bài thuốc: Nhất quán tiễn
Sa sâm 12g Kỷ tử 12g
Sinh địa 24g Đương quy 12g
Xuyên luyên tử 6g Mạch môn 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Nếu đau nhiều gia thêm: Uất kim 8g, Trầm hương 8g, Diên hồ sách 8g
Châm cứu:
Châm tả A thị huyệt
Châm bổ Can du, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao
Một số bài thuốc dân gian (Tuệ Tĩnh toàn tập)
Bài 1: Gốc hẹ giã nát sao với dấm bọc lụa mà chườm chỗ đau là khỏi ngay
Kết hợp dùng hẹ cả rễ và lá giã nát vắt lấy nước, hòa với rượu lấy nửa bát rồi uống
Bài 2: Hương nhu tươi giã lấy nước uống
Bài 3: Địa phụ tử sao qua tán bột, mỗi lần uống 4g với rượu.