Ung thư trực tràng

Đại cương

Ung thư trực tràng là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Khoảng 8000 trường hợp Ung thư trực tràng ở Pháp mỗi năm. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5. Bệnh ít gặp trước 40 tuổi, tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều. Ung thư trực tràng chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến.

Quan điểm về điều trị Ung thư trực tràng đã thay đổi rất nhiều trong hai thập niên gân đây. Mục đích là để giữ lại cơ vòng hậu môn nên giới hạn an toàn ở dưới khối u là từ 2-3cm thay vì 5cm như quan niệm cũ.

Sơ lược giải phẫu

Trực tràng là đoạn cuối của ống tiêu hoá đi từ chỗ nối đại tràng sigma cho đến đường lược, dài khoảng 15 cm. Trực tràng được chia làm 3 phần: Trực tràng trên cách đường rìa hậu môn từ 12-18 cm, Trực tràng giữa cách rìa hâu môn từ 6-12 cm và Trực tràng dưới cách rìa hậu môn dưới 6 cm .

Trực tràng được cung cấp máu bởi động mạch trực tràng trên, động mạch trực tràng giữa và trực tràng dưới.

Trực tràng là tạng phần lớn nằm ngoài phúc mạc, gồm có 2 phần: Trực tràng chậu (bóng Trực tràng) và Trực tràng tầng sinh môn.

Sơ lược giải phẫu bệnh

Ung thư biểu mô tuyến

Đa số Ung thư trực tràng là ung thư biểu mô tuyến biệt hoá tốt, vừa hay kém.

Những loại giải phẫu bệnh khác rất ít gặp: ung thư biểu mô tuyến nhầy, ung thư biểu mô tế bào khác, ung thư biểu mô tế bào lát tầng, ung thư biểu mô tuyến – cơ trơn, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư biểu mô không biệt hoá.

Phân loại giải phẫu bệnh

Theo Dukes: gồm có 4 giai đoạn (xem hình 13.2), theo TMN. Ngoài ra người ta còn sử dụng phân loại của Astler-Coller trong việc đánh giá mức độ tổn thương mô học.

Chẩn đoán

Rối loạn đại tiện nhẹ

Có nhầy hoặc có máu tươi trong phân, khuôn phân (lép, nhỏ như sợi bún) biến dạng, táo bón nặng lên trong thời gian ngắn, cảm giác mót rặn và nặng ở Trực tràng là những dấu hiệu gợi ý của Ung thư trực tràng.

Thăm trực tràng

Là thăm dò có giá trị đối với các tổn thương Trực tràng, tuy nhiên cần thực hiện phối hợp với các thăm dò khác.

Đánh giá mức độ lan rộng của ung thư, khám lâm sàng có thể tin cậy được với những ung thư có kích thước nhỏ. Về mặt lâm sàng có thể phân biệt được khối u còn khu trú ở thành Trực tràng hay là đã lan rộng trong hơn 80% trường hợp.

Chụp trực tràng có cản quang

Nhằm mục đích thăm dò toàn bộ Trực tràng, đôi khi chụp với kỹ thuật đối quang kép. Có thể phát hiện từ 55-85% cho những ung thư giai đoạn Duckes A và Duckes B.

Soi trực tràng

Soi trực tràng kèm sinh thiết làm tổ chức học cho chẩn đoán chính xác nhất.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)

Xác định vị trí, kích thước xâm lấn và di căn của ung trực tràng để chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân:Chỉ có tác dụng sàng lọc và phát hiện sớm ung thư

Siêu âm

Có thể siêu âm đường bụng, tốt nhất là siêu âm qua tầng sinh môn hoặc siêu âm với đầu dò qua trực tràng xác định rõ được ung thư trực tràng.

Điều trị

Phẫu thuật triệt căn

Nguyên tắc chung

Cắt bỏ Trực tràng kèm khối u vượt quá bờ dưới ít nhất 2-3cm, phía trên thường cắt bỏ rộng rãi hơn so với yêu cầu.

Lấy bỏ rộng rãi tế bào và lớp mỡ trước xương cùng cụt, cắt bỏ mạc treo Trực tràng (làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát.

Nạo vét hạch bạch huyết rộng rãi, bao gồm các nhóm sau Trực tràng, dọc động mạch Trực tràng trên, có khi lên tới gốc động mạch mạc treo tràng dưới.

Các phương pháp phẫu thuật

Cắt bỏ Trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn (phẫu thuật Miles): cắt bỏ toàn bộ Trực tràng, hậu môn, đại tràng sigma, cơ thắt, tổ chức xung quanh và nạo vét hạch làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. Chỉ định cho ung thư Trực tràng mà bờ dưới u cách rìa hậu môn dưới 6cm

Cắt đoạn Trực tràng: đối với ung thư Trực tràng mà bờ dưới khối u cách rìa hậu môn trên 6cm:

+ Với khối u cách rìa hậu môn trên 10cm: cắt đoạn Trực tràng kèm khối u, cắt đại tràng sigma, lấy tổ chức tế bào xung quanh, nạo vét hạch và khâu nối đại tràng xuống với Trực tràng thấp tức thì.

+ Với khối u cách rìa hậu môn 6-10cm: cắt đoạn Trực tràng có khối u, bảo tồn cơ thắt, cắt địa tràng sigma, nạo vét hạch và khâu nối đại tràng với Trực tràng thấp hoặc đại tràng với ống hậu môn (phẫu thuật Pull-through). Có thể nối bằng tay hoặc bằng dụng cụ.

Cả hai cách này đều có thể làm hậu môn nhân tạo để bảo vệ miệng nối, sau đó đóng hậu môn nhân tạo sau 2 tháng nếu miệng nối không bị hẹp.

Phẫu thuật Hartmann: Cắt bỏ đoạn Trực tràng kèm khối u, đầu dưới Trực tràng đóng kín, đưa đại tràng sigma ra làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. Chỉ định trong mổ cấp cứu tắc ruột do u vùng Trực tràng trên bệnh nhân già yếu.

Phẫu thuật tạm thời

Làm hậu môn nhân tạo ở đại tràng sigma: với ung thư Trực tràng không còn khả năng cắt bỏ hoặc ung thư Trực tràng đã xâm lấn rộng vùng tiểu khung.

Cắt đoạn Trực tràng để điều trị tạm thời hoặc phẫu thuật Hartmann: đối với ung thư Trực tràng di căn nhiều nơi nhưng khối u còn khả năng cắt bỏ.

Phẫu thuật nội soi: có thể dùng trong phẫu thuật cắt bỏ Trực tràng, là phẫu thuật nhẹ nhàng nhưng tiên lượng bệnh không thay đổi với phẫu thuật hở.

Điều trị hỗ trợ

Sau phẫu thuật triệt căn, điều trị hỗ trợ là cần thiết làm giảm tỷ lệ tái phát và có thể kéo dài thời gian sống (đang còn bàn cãi).

Xạ trị: điều trị tia xạ trước mổ không làm giảm tỷ lệ tái phát mà chỉ làm hạn chế sự phát triển của khối u để chuẩn bị cho phẫu thuật được tốt. Xạ trị sau mổ kết hợp với hoá trị liệu cho thấy làm giảm tái phát tại chỗ và cải thiện tiên lượng ở những bệnh nhân ung thư Trực tràng có di căn hay xâm lấn mô quanh Trực tràng. Liều tia xạ là 40-60Gy/1 lần.

Hoá trị: phối hợp với tia xạ thường dùng là 5FU với acid Folid hoặc 5FU với levamisol, hoặc 5FU với CCNU (methyl chloroethyl cycloxyl nytrosourea) làm giảm tái phát tại chỗ và cải thiện đời sống sau mổ 5 năm ở giai đoạn.

Cắt bỏ tại chỗ bằng đường hậu môn chỉ đối với các khối u nhỏ hơn 3 cm, di động khi thăm Trực tràng.

Điều trị tại chỗ

Nhằm mục đích điều trị triệt căn cho những khối u có đường kính < 3cm, chưa vượt quá thành Trực tràng, chưa có di căn hạch, rất biệt hoá về vi thể và cách rìa hậu môn <10cm.

Mục đích điều trị tạm thời cho những ung thư Trực tràng không còn khả năng cắt bỏ đã di căn xa nhiều nơi hoặc bệnh nhân già yếu, khối u cách rìa hậu môn < 10cm nhằm tránh phải làm hậu môn nhân tạo.

Phương pháp:

+ Phá hủy khối u bằng đốt điện, laser, tia xạ tiếp xúc.

+ Mổ cắt u: cắt u qua đường hậu môn hoặc Trực tràng.

Điều trị biến chứng

Làm hậu môn nhân tạo tùy vị trí đối với viêm phúc mạc, tắc ruột, rò. Nếu tình trạng cho phép có thể cắt u theo phẫu thuật Hartmann, khâu nối lại ở thì hai khi đại tràng đã được chuẩn bị tốt.

Theo dõi sau mổ

Theo dõi sau mổ rất quan trọng vì để phát hiện sớm di căn và tái phát:

Phải thăm khám toàn diện 3 tháng/1 lần

Định lượng CEA, CA 19.9 cứ 3 tháng/1 lần trong năm đầu và 6 tháng cho 2 năm tiếp theo. Sau đó hằng năm.

Soi Trực tràng (ống soi mềm) 3 tháng/1 lần trong năm đầu, sau đó 6 tháng/1 lần trong năm thứ hai và sau 1 năm/1 lần.

Siêu âm bụng, chụp X quang phổi

Tiên lượng

Tiên lượng phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của ung thư, mức độ xâm lấn và mức độ biệt hoá của tế bào ung thư và tùy theo vào can thiệp phẫu thuật đúng quy cách và đúng chỉ định.

Tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm ung thư và điều trị đúng cách, cho nên việc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng trong cộng đồng phải có biện pháp tuyên truyền rộng rãi, khi có các triệu chứng gợi ý (đau bụng lâm râm, phân có nhầy máu, sút cân…) thì đến khám tại các cơ sở y tế để phát hiện bệnh

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.