ĐIỀU TRỊBỆNH LỴ AMIP

Các nhóm thuốc điều trị amip

Thuốc diệt amip khuyếch tán

Emetin: Tác động đến amip trong thành ruột, không tác dụng với amip trong lòng ruột . (hiện nay ít dùng)

Độc tính

Đối với tim: có thể gây đau ngực, khó thở, viêm cơ tim nhiễm độc, rối loạn nhịp tim .

Thần kinh: viêm đa dây thần kinh.

Rối loạn tiêu hóa: nôn mửa, tiêu chảy.

Liều lượng và cách dùng: 1mg/kg/24 giờ tiêm dưới da sâu, tổng liều không quá 1cg/kg.

Chống chỉ định : bệnh tim, bệnh thận, thai nghén (3 tháng đầu) trẻ dưới 1 tuổi.

Dehydroemetine : Có hiệu lực hơn emetin và ít đội hơn, liều 1-2 mg/kg/ngày.

Amino chloroquin : Trước đây được dùng để điều trị abces gan .Liều 1g/ngày trong 2 ngày sau đó 0,5 g /ngày trong 19 ngày tiếp theo (điều trị phối hợp)

Thuốc diệt amip không khuyếch tán

Thuốc có arsen: Stovarsol, Bemarsol. Liềìu 2 g/ngày x 10 ngày.

Dẫn xuất có iod của Quinolein tác dụng vừa diệt trùng vừa diệt kén amip.

Iodoquin 650 mgx 2 lần/ ngày X 20 ngày.

Irexiode 210 mg X 4-6 viêm/ ngày X 15 -20 ngày.

Diloxanid furoate ( Furamide). Dùng cho bệnh nhân có kén trong phân .

Viên 0,5g X3 viên/ngày.

Kháng sinh:

Paramomycine (humatin)

Không bị hấp thu ở niêm mạc ruột, không gây nhiễm độc, tác dụng vừa diệt trùng vừa diệt amip trong lòng ruột . Liều 2g X 3 lần/ngày X 10 ngày.

Oxytetracyclin ( tetracycline). Liều 2g/ngày X 10 ngày.

Erythromycine : dùng trong bệnh lỵ xâm lấn đặc biệût ở trẻ em.

Thuốc diệt amip toàn diện: 5-nitro- Imidazole

Là 1 kháng sinh diệt amip và kén hữu hiệu, ít độc, dùng cho amip trong và ngoài ruột.

Metronidazole (Flagyl, klion, vagyl): rẻ tiền, dễ kiếm, hấp thu tốt.

Liều: Trẻ em 35-50 mg/kg/24 giờ X 10 ngày Người lớn: 750 mg X3 lần / ngày.

Độc tính: Thận trọng dùng ở người có bệnh thần kinh trung ương , bệnh gan nặng, hạn chế đối với phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú ( nồng độ thuốc trong sữa tương đương nồng độ trong huyết tương ) thuốc có khả năng gây u bướu cho trẻ em.

Tác dụng phụ:

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, chán ăn, ói mửa, tiêu chảy, đau thương vị.

Nhức đầu, chóng mặt, dị cảm ở chi, đau khớp, mất ngủ, phát ban, nổi mề đay .

Các thuốc sau Metronidazole Tinidazole (Fasigyn) 2 g/ ngày X 3-5 ngày. Secnidazole (Flagentyl) 2 g liều duy nhất. Ornidazole (Tiberal) 1,5g/ngày X 3-5 ngày.

Các thuốc này có hoạt tính với amip thể hoạt động, thể minuta và kén, thời gian bán hủy kéo dài, dễ hấp thu và dung nạp, phụ nữ có thai sau tháng thứ 3 có thể dùng.

Áp dụng thực tế

Amip đại tràng cấp

Dùng Metronidazole, cơn đau giảm sau 24- 48 giờ, phân trở về bình thường sau 2-3 ngày, amip biến mất trong phân sau 3-6 ngày, tổn thương ở trực tràng thành sẹo sau 10- 15 ngày. Cuối đợt kiểm tra phân nhiều lần, nếu chưa sạch kén thì phải điều trị thêm thuốc diệt amíp không khuyếch tán để tránh tái phát hay chuyển sang mạn tính.

Người mang kén trong phân không triệu chứng

Điều trị bằng: Diloxanide furoate, Diidohydroxyquin, Metronidazole, Paramomycine.

Bệnh amip gan

Điều trị bằng Metronidazole thêm iodoquinole hay dehydroemetin hay Chloroquin

Bệnh amip đại tràng mãn

Phải xác định bệnh nhân còn mang amip hay không, cần xét nghiệm phân nhiều lần sau khi uống thuốc tẩy và soi đại tràng cao tìm tổn thương. Nếu còn amip, cho thuốc diệt amip toàn diện. Thêm thuốc băng niêm mạc ruột, chế phẩm chứa Bacillus, subtilis, Lactobacillus.

Chế độ ăn

Kiêng thức ăn nhiều bột, đường, nhiều cellulose, các thức ăn mà bệnh nhân dị ứng.

PHÒNGBỆNH LỴ AMIP

Vệ sinh phân rác , quản lý việc dùng phân trong nông nghiệp.

Xây các hố xí hợp vệ sinh

Xử lý tốt nước thải và nước uống, chlor và iode ở nồng độ uống được thì không đủ diệt amip, cần phối hợp lọc nước và uống nước chín.

Vệ sinh thực phẩm, ăn uống, rửa tay sạch trước khi ăn, ăn chín uống chín, rửa sạch rau sống, đậy kỹ thức ăn để tránh ruồi. Là cách ít tốn, dễ làm, được cộng đồng chấp nhận.

Diệt ruồi dán dễ thực hiện, chi trả và chấp nhận.

Không cần uống thuốc phòng vì không có hiệu lực thiết thực.

Vaccine chưa được ứng dụng trong thực tế

Xét nghiệm thăm dò, phát hiện người lành mang kén nhất là người làm nghề chế biến thức ăn, nuôi dạy trẻ, những người mới đến từ những vùng có bệnh amip lưu hành, phải có biện pháp điều trị, quản lý người mang ký sinh trùng.

Nâng cao đời sống và trình độ văn hóa trong cộng đồng.

Giáo dục vệ sinh phòng bệnh.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.