Quế Chi

0

Quế chi

Ramulus Cinnamomi

Là cành nhỏ của một số loài quếCinnamomum sp. Ví dụ: quế Thanh hoáCinnamomum loureirii Nees, quế Trung quốcCinnamomum cassia Blum, quế XrilancaCinnamomum zeylanicum Blum. Họ Long não (Lauraceae).

Cây quế mọc hoang và được trồng nhiều ở Việt nam. Đông y coi quế là một trong các vị thuốc quí, nhất là loại quế Thanh hóa .

Tính vị: vị cay, ngọt; tính ấm

Quy kinh: vào kinh phế, tâm, bàng quang.

Công năng Quế Chi:

Phát hãn giải cơ, ôn kinh, thông dương.

Chủ trị Quế Chi:

Giải biểu tán hàn: Chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, mà biểu thực không ra mồ hôi có thể dùng bài“ ma hoàng thang”: ma hòang, quế chi, hạnh nhân, cam thảo. Cảm mạo phong hàn mà có ra mồ hôi (biểu hư), có thể dùng bài “quế chi thang”: quế chi, cam thảo, thược dược, sinh khương, đại táo.

Làm thông dương khí, khi dương khí bị ứ trệ, dẫn đến phần nước trong cơ thể bị ngưng đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đàm ẩm, khí huyết lưu thông kém.

Làm ấm kinh thông mạch, dùng điều trị phong hàn, thấp trệ dẫn đến đau nhức khớp xương; có thể phối hợp với phòng phong, bạch chỉ.

Hành huyết giảm đau: dùng trong các trường hợp bế kinh, thống kinh của phụ nữ; chữa đau dạ dày, đau đại tràng co thắt do lạnh.

Làm ấm thận hành thuỷ: dùng khi chức năng thận dương suy yếu, tiểu tiện bí tức, hen suyễn.

Liều dùng Quế Chi: 4 – 20g/ngày

Cành quế làm ẩm, cắt ngắn, phơi âm can cho khô.

Kiêng kị: Những người có chứng thấp nhiệt, âm hư hoả vượng, đau bụng, các chứng xuất huyết phụ nữ có thai không được dùng.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.