Cách kê đơn thuốc
Đơn thuốc là khâu cuối cùng của người thầy thuốc Trước người bệnh sau khi đã dùng tứ chẩn, bát cương, chẩn đoán nguyên nhân tìm ra hội chứng bệnh tật, để ra phương pháp chữa bệnh và chọn phương thuốc thích hợp chữa bệnh đó.
Đơn thuốc phải phản ánh được đầy đủ các yêu cầu của phương pháp chữa bệnh đã đề ta, chú ý đến toàn bộ triệu chứng các bệnh cảnh, nhiều bệnh trên một người bệnh để điều hoà âm dương đạt yêu cầu chữa bệnh tốt. Đơn thuốc Đông Y gồm nhiều vị thuốc phối hợp với nhau nhưng phải bảo đảm được vị trí quân thần tá sứ của các vị thuốc.
Kê đơn thuốc Đông Y cũng phải tuân theo đúng thủ tục đã quy định trong chế độ kê đơn thuốc đảm bảo an toàn cho người bệnh. Việc gia giảm các vị thuốc biểu hiện tính chất biện chứng luận trị của Đông Y để phù hợp với bệnh cảnh người bệnh, nhưng tránh tuỳ tiện gây tai hại và lãng phí thuốc men.
Thường có 3 cách kê đơn chính: Kê đơn theo lý luận Đông Y; kê đơn theo nghiệm phương; kê đơn theo toa căn bản.
Những điều cần chú ý khi kê đơn thuốc:
Liều lượng của đơn thuốc có ảnh hởng đến chất lượng của điều trị, vì vậy khi sử dụng liều lượng phải hết sức thận trọng.
Việc gia giảm các vị thuốc là biểu hiện tính chất biện chứng của Đông Y nhưng phù hợp với chẩn đoán và xu thế của bệnh.
Ví dụ: Hàn thì phải dùng thuốc nhiệt.
Việc phối hợp các vị thuốc là vô cùng quan trọng nhưng phải chú ý phối hợp là để tăng tác dụng hoặc do yêu cầu để giải quyết một mâu thuẫn nào trong khâu điều trị chứ không phải là tuỳ tiện.
Kê đơn thuốc theo lý luận Đông Y
Điều cần thiết để kê đơn theo cách này là phải nắm vững lý luận Đông Y về sinh lý tạng phủ, kinh lạc; biết cách chẩn đoán, tìm ra được hội chứng bệnh, đề ra phương pháp chữa thích hợp, nhớ được một số phương thuốc và tính năng các vị thuốc đã học.
Kê đơn theo biện chứng luận trị có 2 cách:
Kê đơn theo cổ phương gia giảm
Cổ phương là những phương thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt, được người xa truyền lại. Thường một hội chứng bệnh tật có một phương thuốc tương ứng.
Vì bệnh cảnh lâm sàng phức tạp, mỗi phương thuốc cổ phương chỉ thích ứng được với nguyên nhân, tính chất và triệu chứng chính của bệnh nên tuỳ theo tình hình cụ thể về sức khoẻ và bệnh tật người bệnh, người ta có thể thêm bớt điều chỉnh vị thuốc và liều lượng cho thích hợp.
Các dạng thuốc có nhiều, tuỳ theo sự cần thiết của việc chữa bệnh, người thầy thuốc có thể dùng thuốc thang, thuốc tán, thuốc hoàn, rợu thuốc …
Ví dụ: Cảm mạo phong hàn biểu thực với các chứng sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, không có mồ hôi, ho, mạch phù khẩn dùng bài Ma hoàng thang (Ma hoàng 6g, Quế chi 4g, Hạnh nhân 8g, Cam thảo 4g). Nếu vật vã, phiền khát thêm Thạch cao để thanh lý nhiệt gọi là Đại thanh long thang.
Kê đơn thuốc theo cách luận trị dùng cổ phương gia giảm thể hiện được đầy đủ tính chất biện chứng luận trị của Đông Y, tiếp thu được kinh nghiệm của đời xa, có hiệu quả chữa bệnh tốt. Nhưng điều đó cũng đòi hỏi người thầy thuốc phải nhờ nhiều phương thuốc. Trong điều kiện thiếu thuốc hiện nay việc thực hiện kê đơn thuốc gặp nhiều khó khăn, một số người dễ vận dụng máy móc.
Kê đơn theo đối pháp lập phương
Sau khi đề ra được phương pháp chữa bệnh, căn cứ vào tác dụng của các vị thuốc rồi kê đơn theo nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia giảm tạo thành đơn thuốc.
Ví dụ: Bệnh thấp tim có sưng đau các khớp, sốt, chất lưỡi đỏ, nước tiểu đỏ, mạch phù sác.
Pháp điều trị là khu phong thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi tiểu.
Phương thuốc:
Thổ phục linh Hy thiêm Phòng phong Ké đầu ngựa Kim ngân hoa |
16g 12g 8g 16g 16g |
Kê huyết đằng Ngu tất ý dĩ Sa tiền Sài đất |
12g 12g 12g 12g 16g |
Ngoài ra, nếu bệnh nhân ăn kém thêm Hoài sơn 12g, Bạch truật 8g; ngủ ít thêm Táo nhân 8g, Bá tử nhân 8g …
Kê đơn thuốc theo phương pháp này đảm bảo được mọi mặt yêu cầu của việc chữa bệnh theo nguyên tắc biện chứng luận trị; linh hoạt sử dụng các vị thuốc sẵn có trong tay; dùng các vị thuốc có trong nước; cán bộ Y học hiện đại học Đông Y dễ sử dụng, liên hệ Y học hiện đại cũng dễ dàng; không phải nhớ quá nhiều phương thuốc. Tuy vậy, cũng phải nắm vững toàn bộ hệ thống lý luận, nắm vững tính năng và đặc điểm từng vị thuốc.
Kê đơn thuốc theo nghiệm phương
Nhân dân ta thường dùng thuốc theo kinh nghiệm từ lâu đời, đã lu truyền một số phương thuốc, phương pháp điều trị cũng phong phú mà đơn giản chữa một số bệnh nhất định, hay một số chứng bệnh nhất định.
Ví dụ: Dùng Bồ công anh 100g uống nước, bã đắp tại chỗ chữa viêm tuyến vú.
Hiện nay, nhờ tổng kết kinh nghiệm chữa bệnh và thử tác dụng dược lý của thuốc, nhiều phương thuốc đã được bào chế sẵn và bán ngoài thị trường.
Ví dụ: Viên K2 (Kim ngân hoa, Ké đầu ngựa) chữa dị ứng, viên Tô mộc chữa ỉa chảy, cốm Huyền sâm chữa viêm họng, bột Khung chỉ chữa cảm mạo …
Kê đơn và bào chế những phương thuốc hay vị thuốc có kinh nghiệm dễ phổ biến, những cán bộ y tế Y học hiện đại không học Đông y cũng sử dụng được.
Tuy nhiên, phương pháp dùng các phương thuốc kinh nghiệm không đảm bảo được tính chất toàn diện của phương pháp chữa bệnh Đông Y, gặp nhiều khó khăn Trước những bệnh phức tạp, dễ làm cho cán bộ y tế không đi sâu vào nghiên cứu.
Kê đơn thuốc theo toa căn bản
Toa căn bản là phương pháp bốc thuốc Đông Y đơn giản, thích hợp cho người mới học Đông y hoặc hiểu biết Đông y còn hạn chế nhất định.
Trong toa căn bản thường có hai phần:
Điều hoà cơ thể
Nguyên tắc chung chia làm 2 loại
Loại thực chứng:
Loại này thường chỉ điều hoà là chủ yếu và thường dùng 10 vị thuốc:
Nhuận gan Nhuận huyết Nhuận tiểu Nhuận tràng Giải độc cơ thể Kích thích tiêu hoá Khai khiếu |
Rau má Cỏ nhọ nồi Cỏ tranh Muồng trõu Cam thảo đất Ké đầu ngựa Cỏ mần trầu Trần bì Sinh khương Củ sả Xương bồ |
10 vị thuốc này có thể gia giảm theo hàn nhiệt: Đi giải ít tăng liều lượng Rễ cỏ tranh; táo bón tăng lượng Muồng trõu; hàn nhiều tăng các vị ấm.
Loại h chứng:
Thường là người bệnh ở thể hư hàn hoặc h nhiệt trong phần điều hoà toa căn bản chủ yếu là dùng phương pháp bổ.
Bổ khí Bổ tỳ Bổ vị Bổ gan Bổ thận Bổ huyết |
Hoài sơn Mộc hương Thổ phục linh Tỳ giải Hà thủ ô – rau má Cẩu tích – tục đoạn Hà thủ ô – thục địa |
Tấn công bệnh
Có thể căn cứ vào từng triệu chứng hoặc theo chẩn đoán mà dùng các vị thuốc đặc hiệu cho toa căn bản.
Ví dụ: Thuốc chữa phong thấp:
Khương hoạt Độc hoạt |
Ngũ gia bì Tần giao Hy thiêm |
Thuốc lợi niệu:
Đăng tâm Mã đề Mộc thông |
Trạch tả Thông thảo |
Thuốc trừ ho:
Hà diệp Bách bộ Hạnh nhân |
Tiền hồ Khoản đông hoa |
Thuốc bổ khí:
Đẳng sâm Bạch truật |
Cam thảo Đại táo |
Thuốc lý khí:
Hương phụ Sa nhân Hậu phác |
Hoắc hương Chỉ thực |
Thuốc an thần:
Toan táo nhân Phục thần Viễn trí |
Chu sa Ngu hoàng |
Thuốc cầm ỉa chảy:
Ô mai Thạch lựu bì |
Kha tử Nhục đậu khấu |
Ưu điểm của phương pháp này: Kê đơn thuốc linh hoạt; đơn giản, dễ học. Tuỳ theo hoàn cảnh dược liệu ở địa phương mà thay đổi các vị thuốc.
Nhược điểm của phương pháp này: Quá đơn giản nên gặp bệnh phức tạp thì khó khăn trong sử dụng.