Suy thận mãn, bệnh Suy thận mãn, chữa bệnh Suy thận mãn Chế độ ăn bệnh suy thận mãn
Tự tham khảo cách chữa:
I. Đại cương
Thận là một cơ quan quan trọng hàng đầu trong cơ thể, thận có chức năng đào thải và hấp thu lại nhiều chất để nồng độ của chúng ở mức cho phép trong huyết tương như: ure, creatinin, acid uric, các acid, natri, nước. Ngoài ra thận còn có chức năng nội tiết hết sức quan trọng là: tiết renin để ổn định huyết áp, tiết erythropoietin để duy trì số lượng hồng cầu…
Suy thận mạn là hậu quả các bệnh mạn tính của thận gây mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút). Chức năng thận giảm dần không hồi phục mất dần khả năng điều chỉnh nội môi, làm cho cặn bã ứ đọng gây nhiễm độc cho cơ thể. Chức năng nội tiết suy giảm cũng gây thiếu máu, cao huyết áp …
Bệnh thường gây ra do Bệnh viêm cầu thận mạn, Bệnh viêm thận, bể thận mạn, Bệnh viêm thận kẽ do dùng thuốc giảm đau lâu dài … khi đã bị suy thận thì các nguyên nhân làm cho bệnh nặng hơn gồm cao huyết áp, các viêm nhiễm, đặc biệt viêm nhiễm ở đường tiết niệu, dùng các thuốc có độc, thuốc lợi tiểu lasix quá nhiều, ăn nhiều protid.
Khi suy thận, lượng creatinin, acid uric, renin, erythropoietin, nước trong cơ thể rối loạn gây thiếu máu làm mặt mũi xanh xao, phờ phạc, tư duy sút kém, cao huyết áp, rối loạn nhịp tim, Nôn mửa ,Đi lỏng ngày 5 – 6 lần, phân nhạt mùi, đi lỏng như tháo cống kèm theo đau quặn vùng bụng. Xuất huyết tiêu hoá do giảm tiểu cầu, Viêm khớp do tăng axit uric máu. Suy giảm chức năng sinh dục do giảm hormon sinh dục nam và sinh dục nữ; vô kinh đối với phụ nữ, liệt dương bất lực đối với nam giới.
Các triệu chứng cận lâm sàng để xác định suy thận là ure và creatinin trong máu cao, Protein niệu 2-3 g/24h.
Theo đông y thận ngoài chức năng của tây y, còn có chức năng tàng tinh, nạp khí, chủ cốt tủy để làm chủ sự sinh trưởng phát dục, sinh sản, lão hóa của con người, cho nên chứng suy thận trong đông đông y và tây y có sự khác biệt. Tuỳ từng giai đoạn và triệu chứng khác nhau, chứng suy thân mạn trong tây y thuộc phạm vi các chứng huyết hư ( thiếu máu), tiết tả (ỉa chảy), ẩu thổ (nôn mửa), long bế (tiểu ít), hư lao (mệt mỏi), phù thũng (phù), xuất huyết…
Cách điều trị của đông y chủ yếu là bồi bổ chính khí, song song với thông phủ tiết trọc giải độc cho cơ thể
II. Điều trị Suy thận mãn
1. Suy thận mãn Tỳ thận dương hư:
Triệu chứng: người mệt, ngại nói, đoản khí, tiểu trong dài, đại tiện nát, sợ lạnh, lưng lạnh đau, lưỡi nhạt rìa 2 bên có hằn răng. Mạch trầm trì
Pháp : kiện tỳ ích khí ôn thận
Bài thuốc : Chân vũ thang
Suy thận dương hư
Phụ tử 10
Nhục quế 2
Hoàng kỳ 20
Đẳng sâm 20
Hoài sơn 15
Bạch truật 10
Tiên mao 15
Ba kích 15
Sơn thù 10
Nếu thủy thũng rõ, tiểu ít gia xa tiền tử 10, trạch tả 30, trư linh 30.
Nếu bụng chướng bí đại tiện gia đại hoàng 10 ( cho sắc sau) chỉ sác 10.
Chú ý Phương trên dùng thuốc ôn dương quá nhiều như phụ tử nhục quế can khương sợ gây ảnh hưởng chức năng thận đã suy nên có thể cùng dùng đại hoàng để tả bớt.
2. Suy thận mãn Khí âm lưỡng hư
Sắc mặt kém tươi, khí đoản, da khô táo, miệng khô nhưng không thích uống, hoặc lòng bàn chân tay có nhiệt, hoặc chân tay không ấm, đại tiện thất thường, lưỡi nhạt có hằn răng, mạch trầm tế.
Pháp: ích khí dưỡng âm.
Dùng : Sinh mạch tán hợp lục vị địa hoàng thang
Suy thận khí âm hư
Hoàng kỳ 30
Thái tử sâm 20
Thục địa 15
Mạch môn 15
Hoài sơn 15
Sơn thù 15
Phục linh 15
Hoàng tinh 15
Biển đậu 10
Kỉ tử 12
Đan bì 10
3. Suy thận mạn thể Can thận âm hư
Đau đầu, chóng mặt, miệng khô, họng táo, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối đau mỏi, đại tiện táo kết, tiểu ít vàng, lưỡi đỏ, rêu ít,hoặc không, mạch tế sác.
Pháp tư dưỡng can thận.
Dùng câu kỉ địa hoàng hoàn+ nhị chí hoàn.
Suy thận can thận âm hư
Hạn liên thảo 15
Bạch thược 15
Ngưu tất 15
Kỉ tử 15
Hoài sơn 10
Sơn thù 10
Tang kí sinh 15
Nữ trinh tử 15
Cúc hoa 10
Trạch tả 10
Phục linh 12
Thục địa 15
Đan bì 10
4. Suy thận mạn thể Âm dương lưỡng hư
Người mệt mỏi, sợ lạnh chân tay lạnh, lòng bàn chân bàn tay nóng, miệng khô muốn uống, lưng gối đau mỏi, lưỡi bệu mà ướt, rìa có hằn răng, mạch trầm tế.
Pháp: âm dương song bổ
Dùng: kim quỹ thận khí hoàn+ tả quy hoàn
Suy thận âm dương lưỡng hư
Thục địa 15
Kỉ tử 15
Thỏ ty tử 12
Phục linh 15
Phụ tử 10
Sơn thù 10
Lộc giác giao 15
Ba kích 15
Đan bì 10
Sơn dược 10
Trạch tả 10
Nhục quế 3
5. Suy thận mạn thể Thấp trọc
Sắc mặt xạm trệ, nôn buồn nôn, ăn kém, bụng chướng tức, miệng có dịch hôi, lưỡi nhợt rêu trắng dày nhớt mạch trầm tế.
Pháp: hòa vị giáng nghịch, thông phủ tiết trọc
Bài thuốc:
Suy thận thấp trọc
Chỉ xác 10
Bán hạ 12
Hoàng kỳ 20
Tô diệp 20
Trúc nhự 15
Sinh khương 10
Đại hoàng (sắc sau) 10
Thạch xương bồ (đã cấm dùng tại vn) 12
Thổ phục linh 30
Tằm sa
Đây là 1 trong những chứng suy thận hay gặp, cũng là pháp điều trị cơ bản.