Biến chứng gãy xương hở
Choáng chấn thương
Hai căn nguyên gây ra choáng chấn thương là:
Mất máu
Mất máu do chẩy tử phần mềm, tổn thương mạch máu hoặc từ trong xương chảy ra mà không cầm máu được.
Đau
Sau gãy xương do không được bất động ngay. Khi xác định có gãy xương vấn đề đầu tiên phải quan tâm xem có bị choáng do chấn thương không. Khả năng khi gãy xương có thể gây choáng.
Lâm sàng
Mạch nhanh
Huyết áp hạ
Chỉ số: Mạch / phút
= 0,5
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Dự phòng
Giảm đau tốt nhất bằng gây tê ổ gãy xương
Bất động tốt xương gãy kết hợp với băng ép vết thương sẽ cầm được chảy máu.
Nhất thiết không vận chuyển nạn nhân khi đang có choáng nặng hoặc có nhiều nguy cơ đe dọa choáng.
Hội chứng tắc mạch máu do mỡ
Sinh lý bệnh
Trong gãy thân xương dài máu tụ làm tăng áp lực trong tuỷ xương, làm tuỷ xương thấm qua thành mạch trong nội tủy gây tắc nghẽn tại chỗ và dẫn đến tắc mạch ở phổi diễn ra theo 3 giai đoạn:
Tăng áp lực trong tuỷ xương > Trào tuỷ xương vào máu (Giai đoạn I) > Tắc nghẽn mạch phổi (Giai đoạn II) > Suy hô hấp (Giai đoạn III)
Các yếu tố thuận lợi gây tắc mạch máu do mỡ
Gãy xương dài lớn
Gãy nhiều xương
Gãy xương giập nát mô mềm lớn (gãy độ III)
Xương gãy không được bất động
Đã có các bệnh gây suy hô hấp kèm theo
Choáng chấn thương, đa thương tích
Chẩn đoán
Có nhiều tác giả đưa ra các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán tắc mạch máu do mỡ. ở đây chỉ nên chẩn đoán theo Peltier (1988) ưĐiều kiện dễ gây tắc mạch do mỡ:
+Gãy nhiều xương dài
+Không bất động sớm
+Vận chuyển xóc
+Có choáng chấn thương do mất máu
Yếu tố thuận lợi:
+Loãng xương
+Suy thở do bệnh tim phổi.
Lâm sàng:
+Thở nhanh, khó thở, tiết nhiều đờm giải
+Lo lắng, mê sảng
+Đốm xuất huyết kết mạc, họng, dưới da +PaO2dưới mức bình thường.
+Tiểu cầu < 150.000/mm3
Dự phòng
Cần gây tê ổ gãy và bất động xương sớm
Điều trị và khắc phục sớm sốc chấn thương
Không đóng đinh nội tuỷ sớm trong 24 giờ đầu, đồng thời xử trí sớm các thương tổn khác kèm theo.
Phát hiện sớm tắc mạch máu do mỡ, cho thở oxy sớm.
Chèn ép khoang
Là sự tăng cao áp lực trong một hay nhiều khoang làm giảm lưu lượng máu qua khoang dẫn tới thiếu máu cục bộ, chèn ép khoang chiếm tỷ lệ 45% tổng số C.E.K cấp tính trong đó C.E.K ở cẳng chân chiếm tỷ lệ cao nhất.
Chẩn đoán chèn ép khoang dựa vào:
Đau tự nhiên, dữ dội ngày càng tăng ở chi chấn thương
Đau khi ấn vào khoang bị chèn ép
Đau khi kéo dài thụ động, cơ nằm trong khoang bị chèn ép
Cảm giác tê bì kiến bò đến giảm cảm giác
Rối loạn vận động của cơ
Cần xác định thời gian CEK và đo áp lực khoang để xác định chẩn đoán.
Biến chứng mạch máu
Mạch máu bị chèn ép do đoạn gãy xương di lệch
Đôi khi bị thủng
Chèn ép thần kinh
Cơ chế:thần kinh bị chèn ép do:
Các đoạn gãy di lệch
Máu tụ
Chẩn đoán
Chèn ép cấp tính thường biểu hiện bằng các dấu hiệu rối loạn cảm giác và vận động. Các triệu chứng muộn bằng biểu hiện đau ở vị trí điển hình như ống trụ, rãnh trụ sau khớp khuỷu ống cổ tay.
Biến chứng nhiễm trùng:
Trong gãy xương hở:
Phải có sự hiện diện của vi trùng ở vết thương
Môi trường thích hợp cho vi khuẩn phát triển