-
Nha thống huyệt:
– Định vị: Huyệt này nằm ở giữa dái tai (chỗ lõm ở rìa ngoài của hàm trước tai).
– Châm thích thủ pháp: dùng thủ pháp đề sáp. Nếu bệnh nhân đau nhiều không đỡ . Có thể dùng đề sáp 3 lần.
– Châm cảm: Nt
– Chủ trị: Răng có nhiều loại khác nhau là do sâu răng, chấn thương răng, quá mẫn cảm ở răng, viêm tủy răng cấp tính, viêm tủy răng mãn tính, v.v. Nó cũng được sử dụng để điều trị liệt dây thần kinh mặt, di chứng liệt mặt, co thắt cơ mặt, quai bị, viêm khớp hàm dưới, đau dây thần kinh sinh ba và chứng mất ngôn ngữ do đột quỵ.
– Chú ý: Huyệt này trên lâm sàng có thể dùng để chữa đau răng. Phương pháp chọn huyệt được chia thành hai bên trái phải bằng cách chia răng cửa. Đối với bệnh răng miệng dị ứng, trong điều trị bệnh cần kết hợp với châm cứu khác để nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể và điều chỉnh các huyệt đạo liên quan có tác dụng toàn thân mới có thể chữa khỏi căn bản. Huyệt này cũng đã trở thành huyệt điều trị thất ngôn trên lâm sàng, được sử dụng cho chứng mất ngôn ngữ do thần kinh trung ương.
– Ca quyết: 牙痛穴位耳垂前,
下颌颧支正中点,
各种牙痛面瘫痪,
下颌关节腮腺炎
Nha thống huyệt vị Nhĩ thụy tiền
hạ Hàm quyền chi chính trung điểm
các chủng Nha thống diện Than hoán
Hạ Hàm hỹ tiết Tai tuyến viêm.
Châm thẳng sâu 0.5-1 thốn.
-
Minh Mục huyệt:
– Vị trí: Huyệt này nằm ở gốc tai sau dái tai, chỗ lõm giữa góc hàm dưới bên trái và xương chũm.
– Nguyên tắc lấy huyệt: theo nguyên tắc giao thoa.
– Thủ pháp: chọn châm một bước đến huyệt luôn.
– Công năng: Khai khướu minh Mục, tiêu viêm chỉ thống, điều tiết thần kinh thị giác.
– Chủ trị: Cận thị, Đục thủy Tinh thể, Tăng nhãn áp, hoa Mắt, Đau Mắt hột, Viêm đáy Mắt, viêm kết Mạc cấp, viêm Giác Mạc cấp. Bại liệt thần kinh mặt, di chứng liệt mặt, liệt nửa người, quai bị, viêm khớp hàm dưới, đau dây thần kinh sinh ba, ù tai, điếc.
– Chú ý: Nó là một trong những huyệt đạo đặc biệt để điều trị các bệnh về mắt. Cận thị được giới thiệu trong bài viết này chủ yếu đề cập đến tật cận thị ở thanh thiếu niên. Và sau khi khôi phục hoặc cải thiện, thời gian thích hợp là hơn 3 tháng.
Đối với bệnh đục thủy tinh thể giai đoan sớm, tuân thủ điều trị có thể ổn định hoặc trì hoãn việc thủy tinh thể bị đục thêm và cải thiện thị lực của bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân bị đục thủy tinh thể tiến triển, châm cứu có tác dụng kém, bệnh đục thủy tinh thể do đái tháo đường phải kết hợp đt ĐTĐ. Dùng thêm huyệt đt ĐTĐ hiệu quả tốt.
– Ca quyết: 明目穴位耳后坑,
交叉取穴面神经,
对侧眼角刺一寸,
一切眼疾用之灵
Minh Mục huyệt vị nhĩ hậu khanh
giao thoa thủ huyệt diện thần kinh
đối tắc nhãn giáp thích nhất thốn
nhất thiết Nhãn tật dụng chi linh
Dùng kim hào châm 2 thốn châm hướng sang Mắt bên đối diện.
-
Tỉnh Não huyệt:
– Định vị: chỗ lõm giao giữa nguyên ủy của cơ Ức đòn chũm và cơ Thang. Nằm giữa 1/2 Ế phong và Phong phủ.
– Nguyên tắc lấy huyệt: Châm ả 2 huyệt, hoăc từng huyệt thay nhau.
– Thủ pháp: chia làm 3 loại nhẹ, trung, nặng. Nhẹ thì hơi đau, thủ pháp trung có thể chịu đựng được, nặng đau âm ỉ cục bộ.
– Châm Cảm: căng tức chướng đau, lực dùng mạnh âm ỉ đau tức thì có thể ngất thoáng qua.
– Công năng: Điều chỉnh tâm lý, điều chỉnh thần kinh, điều chỉnh các cơ quan nội tạng, sảng khoái não và cải thiện thị lực, trấn tĩnh thần kinh, chống lão hóa, dưỡng sinh.
– chủ trị: Rối loạn chức năng nội tạng do hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, v.v. Hội chứng mãn kinh, hội chứng du lịch, hội chứng vai gáy, tăng huyết áp, hạ huyết áp, suy nhược thần kinh, tiểu đường, bệnh bạch cầu, viêm gan mãn tính, viêm thận mãn tính, viêm phế quản mãn tính và các bệnh mãn tính khác. (nói chung nên kết hợp huyệt này với các huyệt khác đt các bệnh khác nhau).
- Chú ý: Bấm huyệt Tỉnh Não là lựa chọn hàng đầu để rèn luyện thể chất và chăm sóc sức khỏe. Phương pháp điều trị chính được sử dụng trong phòng khám là liệu pháp bấm huyệt. Áp lực ngón tay thường được chia thành ba loại: nhẹ, trung bình và nặng. Chủ yếu dựa trên tuổi thể chất và giới tính của bệnh nhân, nhưng an toàn là ưu tiên hàng đầu.
– Ca quyết: 醒脑保健于风池,
指针瞬间枕神经,
调节内脏与安神,
解除疲劳体轻松
Tỉnh Não bảo kiện vu Phong trì
Chỉ châm Thuấn gian chẩm thần kinh
điều tiết nội tang dữ an thần
điều tiết bị lao thân khinh tùng.
-
Đồn ( Mông) thống huyệt:
– Định vị: huyệt nằm ở 1/2 đường Nách sau, tính từ mỏm Vai xuống.
– Nguyên tắc lấy huyệt: Châm chếch 450 hoặc châm thẳng, sâu 4-5cm.
– Thủ pháp: đề sáp, đến khí cảm giác Kim đạt yêu cầu.
– Châm cảm: hướng căng tức lan xuống Khửu Tay.
-Công năng: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí tán kết, tiêu Đàm chỉ thống, điều tiết thần kinh.
– Chủ trị: Tổn thương ở vùng Mông, đốt sống Thắt Lưng bị bệnh dẫn đến thần Kinh Tọa, đau Thần kinh Tọa nguyên phát, Thoát vị ĐĐCSTL, đau Lưng cấp tính, điều trị Hội chứng Tenis, Hội chứng Cổ Vai Cánh Tay, Liệt nửa người.
-Chú ý: Huyệt Đồn thống được đặt tên căn cứ theo tác dụng, công năng mà thành. Nó đt các chứng bệnh ở vùng Mông, Đau thần kinh tọa, Gối, Cổ chân …thì nên phối hợp với các huyệt đt tại vùng đó sẽ hiệu quả hơn. Huyệt còn đt h/c Tenis .
– Ca quyết: 臀痛穴位桡神经,
坐骨神经交叉灵,
梨肌损伤网球肘,
臀肌损伤综合征。
Đốn thống huyệt vị nhiễu thần kinh
Tọa cốt thần kinh giao thoa linh
lợi cơ tổn thương song cầu khửu
Đồn cơ tổn thương tổng hợp chứng.
-
Điên giản huyệt:
– Định vị: Nằm giữa xương chày và xương mác, đồng thời là điểm giữa của đường từ bờ dưới xương bánh chè đến khớp cổ chân.
– Thủ pháp: đề sáp.
– Công năng: Tỉnh Não khai khướu, điều tiết thần kinh, điều tiết tinh thần, thư Cân hoạt huyết, lý khí hòa trung.
– Chủ trị: Động kinh, ngất xỉu, tâm thần phân liệt, suy nhược thần kinh, viêm Dạ dày cấp, loét Dạ dày tá tràng, đau Bụng kinh, viêm quanh khớp Vai, say tàu xe, say sóng, say sóng.
– Chú ý: Chỉ định đối với chứng trúng phong, để củng cố tác dụng chữa bệnh, cần phối hợp với đt đau Ngực với Hung thống huyệt. Tác dụng tốt với bệnh nhân trẻ mới mắc bệnh.
– ca quyết: 癫痫下肢中央取,
左右交替腓神处。
精裂癔症与昏迷,
快速直刺四厘许
Điên giản hạ chi trung ương thủ
tả hữu giao thế phì thần sứ
Thần liệt ý chứng với hôn mê
khoái tốc nghi thích tứ li hứa
13.Phế bệnh huyệt:
– Định vị: Huyệt này nằm ở mặt trong chính giữa cẳng tay và ở vị trí 1/3 trên.
– Nguyên tắc lấy huyệt: Nam tả Nữ hữu, hoặc cả 2 bên.
– Thủ pháp: đề sáp.
– Châm cảm: tê chướng mỏi.
– Công năng: lý khí nhuận Phé, chỉ khái, thoái nhiệt, tiêu Đàm, chỉ huyết, kháng quá mẫn.
– Chủ trị: Viêm phế quản, viêm phổi phế quản, ho ra máu, chảy máu mũi, trĩ và có máu trong phân, thuốc cũng có thể dùng cho bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên và chứng co thắt ngón tay. Hen suyễn dị ứng, viêm mũi dị ứng, viêm đường hô hấp trên.
– Chú ý: Huyệt này chủ yếu chữa viêm phổi do nhiễm trùng đường hô hấp trên, là huyệt đặc hiệu được đặt tên theo chức năng và chỉ định, sau nhiều lần kiểm chứng lâm sàng, nó có tác dụng nhất định trên lâm sàng đối với những bệnh nhân có biểu hiện chảy máu nhẹ, nên cầm máu. Đối với bệnh nhân ho ra máu ồ ạt và nôn ra máu, phải tích cực thực hiện các biện pháp cấp cứu y tế hiện đại.
– Ca quyết:
肺病穴称止血穴,
正中神经取之妥,
气管感染过敏喘,
纽血 ,吐血痔便血
Phế bệnh huyệt sưng chỉ huyế huyệt
Chính trung thần kinh thủ chi thỏa
khí quản cảm nhiễm quá mẫn suyễn
Nữu huyết, thổ huyết Trĩ tiện huyết.
-
Trĩ sang huyệt:
– Định vị: đường chính giữa mặt sau cẳng tay 1/3 trên.
– nguyên tắc lấy huyệt: theo nguyên tắc Nam tả, Nữ hữu, phải trái thay đổi.
– Thủ pháp: đề sáp.
– Châm cảm: nt.
– Công năng: giải độc tả hỏa, thoái nhiệt thông tiện, tiêu viêm chỉ thông.
– Chủ trị: Trĩ nội, Trĩ ngoại, nứt Hậu môn, Táo bón. Nó cũng có thể được sử dụng trên lâm sàng để điều trị chứng buồn Ngủ, mất Ngôn ngữ do đột quỵ, bong Gân thắt Lưng cấp tính, đau dây thần kinh liên Sườn, chấn thương mô mềm ở Ngực và chứng Điếc đột ngột.
– Chú ý: Huyệt trĩ lấy công năng, chỉ định để định danh. Có công năng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa thông tiện, tiêu viêm, giảm đau, đối với những bệnh nhân nặng và lâu khỏi thì có thể lựa chọn các huyệt trái phải luân phiên.
– Chú ý: 痔疮穴位前臂上,
肛裂便秘与痔疮,
前臂背侧皮神经,
肋间神经腰扭伤。
Trĩ sang huyệt lập tiền tý thượng
Giang môn tiện bí dữ Trĩ sang
Tiền tý Bối trắc bị thần kinh
lặc gian thần kinh Yêu nữu thương.
Hiệu quả đối với dò Hậu môn không cao.
15.Giáng đường huyệt:
– Định vị: Chính giữa mặt trong huyệt ở 1/3 dưới tính từ Cổ Tay lên.
– Nguyên tắc lấy huyệt: Châm luân phiên trái phải.
– Thủ pháp: đề sáp lên xuống. Bệnh mạn tính có thể dùng đới châm.
– Công năng: ích khí đề thần, Kiện Tỳ hòa Vỵ, thư Can lý khí, giảm đường, giảm mỡ, hạ áp, giảm enzym, tiêu viêm, trấn thống, trấn tĩnh.
Giãn mạch Vành, tăng cường miễn dịch.
– Chủ trị: Bệnh tiểu đường, Cao huyết áp, Mỡ máu cao. Bệnh Tim mạch, Bệnh co thắt mạch Vành. Đau thần kinh liên sườn, Viêm liên sườn không sinh mủ, viêm gan cấp, viêm gan mãn tính, xơ gan, viêm dạ dày, đau dạ dày, ung thư dạ dày, loét dạ dày, co thắt cơ hoành, suy nhược thần kinh, hạ huyết áp, mất ngủ, v.v.
– Chú ý: Dưới góc độ tâm lý học TCM, bệnh đái tháo đường thuộc nhóm bệnh tâm lý. Từ một số lượng lớn các cuộc điều tra căn nguyên, hơn 90% bệnh nhân có các yếu tố tác động môi trường nhất định. Theo quan điểm của y học cổ truyền Trung Quốc, huyệt này có tác dụng điều hòa khí, bổ khí, hoạt huyết, loại bỏ huyết ứ. Về mặt lâm sàng, châm cứu bình hành và châm cứu chủ yếu được kết hợp với giác hơi cân bằng, xoa bóp cân bằng, điều trị toàn diện bệnh tiểu đường. Cần điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý để giảm tỷ lệ biến chứng của bệnh nhân. Nó cũng có thể được sử dụng để phục hồi các bệnh khác. Đối với bệnh tiểu đường kết hợp với bệnh mạch máu não, bệnh mạch vành, đục thủy tinh thể, giảm đau cổ, vai, thắt lưng và chân và bệnh gút cũng phải kết hợp với điều trị toàn diện bằng huyệt tương ứng.
– Ca quyết: 降糖穴位前臂下,
正中神经必须扎,
配穴胃痛腹痛穴,
降脂降糖与降压。
Giáng đường huyệt vị tiền Tý hạ
Chính trung thần kinh tất tu trát
phối huyệt Vỵ thống Phúc thống huyệt
Giáng mỡ giáng đường với giáng áp.
Dùng Kim hào châm châm hướng lên trên 1 góc 450.
16.Khỏa (Mắt cá) thống huyệt:
– Định vị: huyệt nằm ở bên ngoài cạnh cơ gấp Ngón cái, trên lằn chỉ cổ tay, phía ngoài đường chính giữa .
-Nguyên tắc lấy huyệt: theo kiểu giao thoa. Nếu mất ngủ châm theo Nam tả Nữ hữu, Mất ngủ lâu có thể thay nhau dùng, hoặc dùng 2 huyệt một lúc.
– Thủ pháp : dùng đề sáp.
– Châm cảm: có thể có tê chay theo ngón giữa hoặc ngón trỏ.
– Công năng: Trấn tĩnh an thần, tiêu viêm chỉ thống, điều tiết nội tạng, điều tiết nhịn tim.
– Chủ trị: Chấn thương mô mềm ở mắt cá chân, bong gân mắt cá chân, gai gót chân, đau gót chân. Nó cũng có thể được sử dụng trên lâm sàng để điều trị rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, mất ngủ khó chữa và hội chứng ống cổ tay.
– Chú ý: Tên huyệt theo công năng mà định vị. Trên lâm sàng chủ yếu dùng điều trị các bệnh liên quan đén Mắt cá và khớp cổ chân, phương pháp đơn giản mà hiệu quả nhanh. còn gọi là Huyệt loạn nhịp tim.
– Dùng hào chaam0.3-0.5 thốn.
-
Yết thống huyệt:
– Định vị: nằm giữa cạnh xương Bàn ngón 2( cạnh huyệt Hợp cốc).
– Nguyên tắc lấy huyệt: theo tính chất giao hoán, nếu là viêm Họng mạn tính thì châm chuyển đổi lần lượt, còn trường hợp nhẹ châm theo liểu Nam tả, Nữ hữu.
-Châm cảm: căng tê tức tại chỗ hoặc lan theo ngón trỏ.
-Công năng : Tiêu viêm, thoái nhiệt, chấn tĩnh giảm thống, tăng cường miễn dịch của cơ thể.
– Chủ trị : mạn tính Yết viêm, cùng với mạn tính Hầu viêm, mạn tính viêm Amidan. Lâm sàng còn có thể điều trị đau thần kinh tam thoa, Phì đại tuyến Giáp đơn thuần, đới sản, cấp tính viêm tuyến Vú, sau đẻ ở Vú có khối, viêm đường hô hấp trên, đau Răng, đau và tê bì liên quan đến thần kinh Mặt.
– Chú ý: Huyệt được đặt tên theo chức năng và chỉ định của nó. Nó chủ yếu được sử dụng trong lâm sàng để điều trị các bệnh về họng. Đặc biệt đối với các bệnh viêm họng, viêm thanh quản, viêm đường hô hấp trên thì hiệu quả chữa bệnh càng chính xác, nhưng trong thời gian điều trị, giai đoạn củng cố, sau điều trị cần kết hợp với chế độ ăn kiêng để vô hiệu hóa các chất gây kích ứng như đắng, thuốc lá, rượu bia. Đối với những bệnh do đường tiêu hóa gây ra thì phải kết hợp với việc điều trị các bệnh đường tiêu hóa.
– Ca quyết: 咽痛穴位透掌中,
交叉取穴桡正中。
咽炎喉炎扁桃体,
三叉甲腺难产灵
Yết thống huyệt vị thấu chưởng trung
giao thoa thủ huyệt nhiễu chính trung
yết viêm Hầu viêm Thiên đào thể
Tam thoa Giáp tuyến nan sản linh
18.Cảnh thống huyệt:
– Định vị: chỗ lõm giữa khớp bàn ngón 4,5.
– Nguyên tắc lấy huyệt: giao thoa huyệt.
– Thủ pháp: đề sáp lê xuống.
-Châm cảm: Căng tức chướng.
– Công năng: sơ Cân hoạt huyết, Thanh Yết lợi Hầu, tiêu viêm chỉ thống thoái nhiệt, điều tiết thần kinh.
– Chủ trị: Cứng cổ, hội chứng cổ vai, viêm gân cổ và vai, đau đầu cổ, chóng mặt cổ, về mặt lâm sàng cũng có thể điều trị đau dây thần kinh liên sườn, đau dây thần kinh trên ổ mắt, đau dây thần kinh sinh ba, đau thần kinh tọa, vai đông cứng, đau dây thần kinh thực vật.
– chú ý: Đây là một huyệt đặc biệt được đặt tên theo chức năng của huyệt, chủ yếu chữa thoái hóa đốt sống cổ, thường xuyên xảy ra ở người trung niên và cao tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do lão hóa sinh lý. Vì vậy, để củng cố tác dụng chữa bệnh, giảm các yếu tố cảm ứng từ môi trường, tránh lạnh cục bộ, không vận động cổ, không tăng cường vận động giả tạo để thúc đẩy quá trình tiêu viêm tại chỗ, nghiên cứu này đã đạt giải nhất về tiến bộ khoa học công nghệ.
– Ca quyết: 颈痛腋门透中渚,
指背神经交叉取。
颈部病变与落枕,
肋间坐骨痛可取
Cảnh thống Dịch môn thấu Trung trữ
Chỉ Bối thần kinh giao thoa thủ
Cảnh bộ bệnh biến với Lạc Chẩm
Lặc gian tọa cốt thống khả thủ
-
Cảm mạo huyệt:
-Định vị: Nắm hờ bàn tay huyệt nằm ở chỗ lõm đầu khớp bàn ngón , giữa ngón 3 và 4.
-Nguyên tắc lấy huyệt: theo Nam tả Nữ hữu, hoặc cả 2 bên.
– Thủ pháp: đề sáp lên xuống, Châm sâu gướng mũi kim sang trái rồi phải, sau đó rút kim. Có thể dùng thử pháp Đới châm.
– Châm cảm: nt
-Công năng: thoái nhiệt, tiêu viêm, ức chế vi khuẩn, kháng quá mẫn, giải nhiệt tán hàn, thanh Hầu chỉ thống.
– Chủ trị: Cảm mạo, Cúm, viêm Mũi dị ứng, đau Đầu, cảm nhiễm đường hô hấp trên, Cơ Thắt Lưng bị tổn thương, Thần kinh tọa.
– Chú ý: Một huyệt cụ thể được đặt tên theo chức năng và chỉ định chủ yếu dùng để chữa cảm mạo và viêm đường hô hấp trên, đối với những bệnh nhân nhẹ có thể chọn huyệt luân phiên, đối với những bệnh cảm cúm thông thường do viêm mũi dị ứng và các bệnh mãn tính khác thì phải kết hợp điều trị bệnh chính phát. Tích hợp chủ yếu, độ sâu của châm cứu và cảm giác của kim là chìa khóa cho hiệu quả chữa bệnh. Nói chung, cần phải có khoảng 4 cm kim. Bệnh nhân sớm có thể được chữa khỏi một lần.
– ca quyêt: 感冒穴指三四间,
尺桡神经手背选。
男左女右来取穴
鼻炎感冒上感。
Càm mạo huyệt chỉ tam tứ gian
Xích nhiễu thần kinh thủ bối tuyển
Nam tả nữ hữu lai thủ huyệt
Tỵ viêm cảm mạo thượng cảm.
Theo : “Châm cứu Bình Hành” của Vương Văn Viễn.