TRÂN CHÂU
(PERLA PEARL)
Tính vị:
Khí hàn, vị bình, không độc.
Đọc thêm các tên khác:
1) Bạng cháu | 2) Trán châu | 3) Chán cháu mau |
4) Liêm châu | 5) Bạng châu | 6) Bạng xác |
7) Chân trân cháu | 8) Châu phấn | 9) hồ liêm châu |
10) Liêm cháu phấn | 11) Liêrn cháu | 12) Khuê liêm châu |
13) Tế liêm châu | 14) Ngưu liêm châu | 15) Trán châu mẫu |
16) Trán cháu | 17) Tân châu | 18) Tẩu châu |
19) Minh nguyệt | 20) Nam châu | 21) Thần thai |
22) Ma ni | 23) Mã giá châu | 24) Hoạt châu |
25) Giao cháu | 26) Bạng thai | 27) Miết cháu |
28) Di chau | 29) Tây dưong châu | 30) Nam phồn châu |
31) Tấu ban châu | 32) Lý tang châu | 33) Bắc hái châu. |
Công hiệu:Trân châu yên được thần hồn sáng được tai mắt, đánh tan được màng mộng chứng đau mắt tinh nó tiêu được đờm, phá được trệ, trừ được chứng phiền khát, thôi được thai chết ớ trong bụng ra, hạ được cái bào thai khí |
Làm thuốc cho trẻ con bị chứng kinh giản rất hay. |
Trân châu là một thứ ngọc ở trong con trai cửu khổng sinh ra nó. Trân châu bởi tính nước kết lại mà thành ra, cho nên tủy chi được hỏa nó vào được cả 2 kinh tám, can trấn được tâm yên được hồn.
Chọn được hạt thật tròn, thật bóng thì mới tốt.
Người ta hay lấy mảnh trai mài làm giả để bán, nhưng thứ mài giả không bao giờ tròn hẳn được.
Chớ có dùng những thứ đã làm đồ nữ trang và thứ đã bị hơi người chết.
Nên chọn thứ mới thật tròn, tẩm sữa ba ngày nấu qua lấy nước cam thảo rứa sạch bỏ vao cối giã cho thật nhỏ rây đi rây lại, lại nghiền cho thật nhỏ mới dùng làm thuốc được. Nếu không được nhỏ sẻ hại tạng phủ người ta.
Nung thành than, bỏ vào thuốc cao đắp cho sinh da non chóng khỏi.
Nhưng giống nó phải kiêng nước, nếu để nó vào nước lại ăn hoẻn thịt thêm.
Trân châu là ngọc nên giá rất đắt, khi cần dùng lắm thì chỉ nên dùng tạm một hai phân thôi, vi nó quí giá, mà cũng chẳng hay ho gì cho lắm, công hiệu cứng chảng đặc biệt gì.
Theo:”Dược tính chỉ nam”.