HẠ YÊU
下要穴
Xià yào xué
Xuất xứ của huyệt Hạ Cực:
«Thiên kim».
Tên Hán Việt khác của huyệt Hạ Cực:
Tam-tông cốt.
Đặc biệt của huyệt Hạ Cực:
Kỳ huyệt.
Mô tả của huyệt Hạ Cực:
1. Vị trí xưa :
Huyệt ổ trên cột sống, chính giữa Bát khôi (Thiên kim).
2. Vị trí nay :
Huyệt ở đường chính giữa xương củng, huyệt ở phía trên gần điếm giữa của gai cột sóng xương cùng thứ 3 và 4.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Hạ Cực:
ỉa chảy, đại tiện xuống máu mủ lâu ngày không lành, sinh đẻ khó, viêm ruột.
Phương pháp châm cứu:
Cứu 3 – 7 lửa hoặc tới 50 lửa.
Tham khảo của huyệt Hạ Cực:
1. «Thiên kim» ghi rằng: “Kiết lỵ, ỉa chảy lâu ngày, suy nhược lạnh giá, Cứu Hạ yêu 100 lửa”.
2. «Tập thành» ghi rằng: “Một huyệt Hạ yêu, chủ trị ỉa chảy, kiết lỵ ra máu mủ, cứu 50 lửa”.
3. «Châm cứu khổng huyệt cập kỳ’ liêu pháp tiện lãm» ghi rằng: “Hạ yêu là kỳ huyệt, cứu 3 – 7 lửa. Chủ trị viêm ruột, ỉa chảy, kiết lỵ lâu ngày không đỡ, có thể trị sinh khó“.