HẠC ĐỈNH
鶴頂穴
EP 146 Hè dǐng xué
Xuất xứ của huyệt Hạc Đỉnh:
«Y học cương mục»
Tên gọi của huyệt Hạc Đỉnh:
– “Hạc” có nghĩa chim hạc.
– “Dính” có nghĩa trên đỉnh.
Huyệt nằm trên xương bánh chè, được ví như huyệt nằm ỏ trên đầu con hạc nên gọi là Hạc đính.
Tên Hán Việt khác của huyệt Hạc Đỉnh:
Tất đính.
Đặc biệt của huyệt Hạc Đỉnh:
Kỳ huyệt.
Mô tả huyệt của huyệt Hạc Đỉnh:
Trên đỉnh cao của xương bánh chè (Y học cương mục). Bờ trên xương bánh chè, huyệt nằm ổ ngay giữa lỗ hõm.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Hạc Đỉnh :
Bệnh thuộc quanh tổ chức mềm khớp gối.
Phương pháp châm cứu:
Châm Thẳng, hoặc xiên sâu 0,5 – 1 thốn.
Tham khảo của huyệt Hạc Đỉnh:
1. «Tập thành» ghi rằng: “Hạc tất, chủ trị yếu liệt 2 chân, cứu 7 lửa”.
2. «Ngoại khoa đại thành» ghi rằng: “Huyệt Hạc đính trị hạc tất phong, cước khí, bí pháp này các sách đều không ghi tới. Hạc tất phong, trong ngoài 2 khớp đều sưng to, khi sốt nóng khi lạnh, đau như hổ cắn, đùi thịt teo dần mà gối lại dần to ra. Cứu huyệt Tất nhãn 27 lửa, nặng thì thấy gân xanh đau dẫn tới lòng bàn chân, Cứu Tam-âm giao 27 lửa, đợi cho đầu gối duỗi thẳng thì thôi. Nặng thêm nữa thì cứu 7 lửa ở trên đỉnh đầu gối (Hạc đính), đây là bí huyệt”.
3. «Ngoại khoa dại thành» ghi huyệt Hạc đính còn gọi là Tất đính.