TÍCH NGŨ HUYỆT
脊五穴
Jí wǔ xué
Xuất xứ của Tích Ngũ Huyệt:
«Thiên kim phương».
Đặc biệt của Tích Ngũ Huyệt:
Kỳ huyệt.
Tên Hán Việt khác của Tích Ngũ Huyệt:
Tích-bối ngũ huyệt.
Mô tả của Tích Ngũ Huyệt:
Gồm 5 huyệt phân bố ở vùng lưng, thắt lưng-cùng.
– Huyệt thứ nhất ở điểm cao của gai cột sống lưng thứ 2.
– Huyệt thứ hai ở mút cuối cúa xương cùng.
– Huyệt thứ ba ở điểm giữa gai cột sống lưng thứ 12 và gai cột sóng thắt lưng thứ 1.
– Huyệt thứ tư và thứ năm đo đ ngang vai đốt sóng thắt lưng thứ 3 đo ra hai bên phải trái mỗi bên 4 thốn là hai huyệt.
Cộng tất cả là 5 huyệt Khi điểm huyệt nên nằm sấp hoặc hơi ngồi khom lưng xuống.
Tác dụng trị bệnh của Tích Ngũ Huyệt:
Trẻ con động kinh, trẻ con co giật.
Phương pháp châm cứu :
Cứu 3-7 lửa.
Tham khảo của Tích Ngũ Huyệt:
1. «Thiên kim» ghi rằng: “Người Iđn động kinh, trẻ con kinh phong, cứu ở lưng cột sống thứ hai, và dưói xương cùng, gồm 2 huyệt. Lại lấy dây đo trên dưỏi, bẻ ở giữa rồi lại đo ở trên xương sống ghi dấu trên đó. Tất cả đã được 3 điểm. Lại cắt dây này, lấy một nửa của nó chia làm 3, hợp vói hình tam giác đều, lấy góc trên ngay huyệt chính giữa, hai góc dưới nó giáp ở hai bên cột sóng. Cứu vào đó tất cả là 5 huyệt, mỗi nơi cứu 100 lửa”.
2. «Trung Quốc châm cứu học» ghi rằng: “Trước tiên trên xương cột sống lưng thứ 2 điểm
một dấu mực, ở trên mút cuối của xương cùng cũng điểm một dấu mực. Từ chính giữa của hai dấu mực này làm một dấu mực nữa. Rồi lại từ khoảng cách của điểm mực giữa và điểm mực ỏ cột sống lưng thứ hai đo rồi bẻ đôi ra, lại lấy đoạn bẻ đôi đó làm chiều dài bẻ thành hình A, góc trên đặt ở trên điểm giữa của cột sống lưng, còn hai góc kia làm mỗi nơi một điểm. Toàn mặt lưng tất cả có 5 điểm mực tức là 5 huyệt. Mỗi điểm mực cứu 30 lửa. Trẻ con giảm phân nửa. Chủ trị người lớn động kinh, trẻ con co giật”.