HUYỆT TÚC THÔNG CỐC Ở ĐÂU?
足通谷穴
B 66 Zú tōng gǔ xué (Trong Kou)
Xuất xứ của huyệt Thông Cốc ở đâu?
Từ Sách «Linh khu – Bản du».
Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Thông Cốc là gì?
– “Thông” có nghĩa là ngang qua hay đi qua.
– “Cốc” có nghĩa là thung lũng, nói đến chỗ hỏm xuống.
“Túc” có nghĩa là chân.
Xương bàn chân có chỗ trũng xuống phía trước ví như mạch khí của Túc Thái-dương đi qua, lại thông với Nhiên cốc của Túc Thiếu-âm kinh. Mặt khác, huyệt là thuộc Vinh thủy của Thái-dương Bàng-quang, vì thế kinh khí đi ngang qua nó một cách nhanh chóng, nên gọi là Thông cốc.
Tên Hán Việt khác của huyệt Thông Cốc là gì?
Thông cốc, Mi bản, Mi thượng
Huyệt thứ:
66 Thuộc Bàng-quang kinh.
Đặc biệt của huyệt Thông Cốc là gì?
“Vinh” huyệt, thuộc “Thủy”.
Vị trí của huyệt Thông Cốc nằm ở đâu?
1. Vị trí xưa:
Bờ ngoài ngón chân út, huyệt nơi chỗ hỏm trước khớp bàn ngón chân (Giáp ất, Phát huy, Đại thành).
2. VỊ trí nay:
Chỗ hỏm bờ ngoài phía trước khóp xương ngón chân 5. Huyệt ở trên đưòng tiếp giáp da gan chân-mu chân.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Thông Cốc là gì?
là chỗ bám của gân cơ dạng ngón chân út. Đầu sau đót thứ nhất xương ngón chân út – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây chày sau. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh S1.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Thông Cốc là gì?
1. Tại chỗ, Theo kinh:
2. Toàn thân:
Suyễn, xuất huyết mũi, bệnh tâm thần.
Lâm sàng của huyệt Thông Cốc:
a. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Thúc cốt, Đại- trường du trị có cục có hòn cuộn trong bụng, đau quặn cuộn lên xuống ở ruột non (Đại thành).
b. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Tuyệt cốt, Khiếu âm trị có vị giác đắng trong miệng. Phối Thiên trụ, Phong trì, Thái dương trị đau đầu hoa mắt.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, sâu 0,2 – 0,3 thốn.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 20 phút.
Tham khảo của huyệt Thông Cốc:
1. «Linh khu – Vân khẩu» ghi rằng: “Con người bệnh hắt hơi. Dương khí hòa lợi đầy lên đến Tâm, xuất ra ỏ mũi, gây thành hắt hơi. Bổ Vinh huyệt của Túc Thái-dương ỏ huyệt Mi bản, cũng có nơi cho là Mi thượng”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Mình đau nhức, hay kinh sợ, chảy máu cam, chọn huyệt Thông cốc làm chủ”.
3. «Đại thành» quyển thứ 6, ghi rằng: “Thông cốc chủ về đau đầu hoa mắt, hay sợ sệt, chảy máu cam chảy mũi nước hắt hơi, đau gáy, mắt lờ mờ hoa hoa, đau sườn ngực, ăn không tiêu”.
4. «Đại thành» quyển thứ 8 ghi rằng: “Kiết lỵ, thoát vị, đau Tiểu-trường, chọn Thông cốc (cứu 100 lửa), Thúc cốt, Đại-trường du”.
5. Theo “Linh khu – vấn khẩu” huyệt này còn gọi là Mi bảo, Mi thượng.
6. Theo “Linh khu – Kinh mạch” ghi rằng huyệt này là “Vinh huyệt” của Túc Thái dương kinh.