TỴ GIAO ÁT TRUNG
臂交頞穴
Bì jiāo è xué

Xuất xứ của Tỵ Giao Át Trung:
Sách: «Linh khu», «Thién kim dực».
Đặc biệt của Tỵ Giao Át Trung:
Kỳ huyệt.
Mô tả của Tỵ Giao Át Trung:
Nơi cao nhất của xương mũi, hơi lên một tý, chính giữa chỗ hỏm (Trung Quôc châm cứu học).

Tác dụng trị bệnh của Tỵ Giao Át Trung:
Trúng phong hôn mê, hay quên chóng mặt hoa mắt, cấm khẩu, vàng da, cảm giác bò ở mặt, tétani.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm 1 2 phân.
2. Cún 1 – 3 lửa.
Tham khảo của Tỵ Giao Át Trung:
1. «Thiên kim dực phương» ghi rằng: “Tỵ giao át trung gồm 1 huyệt, châm vào 6 phân, nên cứu không nên châm. Chủ trị kinh phong, mình uốn ngược miệng ré như dê kêu, phong cùi, mặt có cảm giác như kiến bò, trúng phong đột ngột, ngủ nhiều hay quên, trong tim hồi hộp, cấm khẩu bất tỉnh nhân sự, vàng da, dùng tới huyệt này”.
2. Huyệt Tỵ giao át trung, theo “Trung Quôc châm cứu học” gọi là Tỷ giao.