MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH

遲脉数脉

MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH
MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH

Phiên âm:

Trì mach chủ tạng, Dương khí Phục tiềm. Hữu lực vi thống, Vô lục hư hàn Sác mach chủ phủ, Chủ thô chủ cuông Hữu lực vi nhiệt. Vô lục vì sang.

Dịch nghĩa:

MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH
MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH

Mạch trì chủ tạng, Dương khí tiềm tàng. Có lưc gây dau, Không lực hư hàn. Mach sác chủ phủ, Gây nôn gây cuồng. Có lưc là nhiệt Không lực ung sang.

Dịch theo lời giải

Đoạn này nói về bệnh chứng thuộc hai mạch: trì, sác.
Bệnh biến hư hàn của ngũ tạng phản ánh trên nhịp đập của mạch, phân nhiều là mạch trì, nhất là khi dương khí tiêm phục ở trong (lý), không thông đạt được ra ngoài, nhịp đập của mạch cho thấy rõ là trì. Nêu hàn tà ngưng tụ gây đau bụng thì mạch đập  trì (chậm) mà có lực. Nếu là chứng hư hàn do dương khí bất túc gây nên. Mạch đập trì (chậm) mà không có lực.

MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH
MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH

Bệnh biến nhiệt tà cúa lục phủ, phản ánh trên nhịp đập của niach. phân nhiêu là mạch sác (nhanh). Ví dụ nhịp đập của mạch thuộc các chứng nôn mửa do vị nhiệt nghịch lên, phát cuông là do nhiệt ta làm tốn thương thán khi, thường đêu biếu hiện mạch sác. Nếu thực nhiệt bốc lên mạnh, mạch đập sác mà có lực. Còn ung nhọt nói chung lúc đâu phân nhiêu là huyết phận có nhiệt, song sau khi đa vơ rói, dinh huyết bị tổn thương nhiêu, chỉ còn dư nhiệt chưa trừ hết. nên mạch sác lựà vô lực.

MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH
MẠCH TRÌ, MẠCH SÁC CHỦ BỆNH

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.