MẠCH CHỨNG ĐIÊN GIẢN
癲癇的脉象
Phiên âm:
Điên nãi trọng âm. Cuồng nãi trong dương. Phù hồng cát khiệu. Trầm cấp hung ương. Giản mạch nghi hư, Thực cấp giả ác. Phù dương trầm âm, Đàm hoat nhiệt sác.
Dịch nghĩa:
Điên nặng vê âm. Cuồng nặng về dương. Phù hồng điềm tốt, Trầm cấp tai ương
Mach giản (động kinh) nên hư. Thưc cãp là ác (xấu). Phù (là) dương, trầm (là) âm Đàm hoat nhiệt sác.
Dịch theo lời giải:
Đoạn này nói mạch và chứng về điên, cuồng, giản (động kinh). Do trọc âm tà quá nặng, làm cho thần khí không tinh táo liền sinh ra bệnh điên, triệu chứng chủ yếu là nói năng lấn lung tung cười nói bất thường. Do hỏa nhiệt dương tà quá nung nấu thanh đờm, che lấp tâm khiếu, làm cho thần khí thất thuờng, liền phát sinh bệnh cuồng, triệu chứng chủ yếu là bỗng dưng tức giận mắng chui, dằn dữ bồn chồn nóng nảy. Cả hai loại bệnh này đều do thực tà còn tôn tại. Nếu mạch đập phù hồng thì đã là chứng thực mạch thực bệnh biến đơn thuần, dễ bề điều trị, nên là điểm tốt lành. Nếu mạch đập trầm cấp, chứng tỏ bệnh biến đã vào sâu, không dễ điều trị, cho nên là điểm xấu.
Bênh giản (động kinh) là tâm thận hư nhược, lại là bệnh biến của phong Đàm nhiễu động. Nếu thấy mạch hư, chỉ là tâm khí bất túc tà khí phong đàm cũng không quá nặng, cho nên phù hợp. Nếu mạch đập thực mà cấp sác thì chứng tỏ phong đàm nặng, tà khí thịnh, là điều không tốt. Ngoài ra, mạch phù là chứng dương, mạch trầm là chứng âm, mạch hoạt là chứng đàm, mạch sác là hư nhiệt, nhưng điều này không có gì khác biệt với biện chứng nói chung.