Đinh Hương: Tác dụng chữa bệnh, liều dùng, kiêng kỵ – 丁香
Tên dùng trong đơn thuốc:
Dinh hương, Công đinh hương, Mẫu đinh hương, Kê thiệt hương.
Phần cho vào thuốc:
Nụ hoa
Bào chế:
Chọn sạch tạp chất, khi dùng giã nát ra.
Tính vị quy kinh:
Vị cay, tính ôn. Vào bốn kinh: phế, vị, tỳ, thận.
Công dụng:
Ôn vị, ấm thận
Chủ trị:
Chữa nấc ngược, nôn ọe do vị lạnh và đau bụng, đau dạ dày do hàn tà gây nên, hoặc ngực bụng trướng đau.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Đinh hương có chia ra đực (công) và cái (mẫu). Công đinh hương (Đinh hương đực) hạt nhỏ, mùi thơm đậm, sức mạnh hơn. Mẫu đinh hương (Dinh hương cái) hạt to thơm) nhạt, sức yếu hơn.
2-Nấc ngược (ách nghịch) có phân biệt nhiệt, hàn và hự thực Nếu nấc nhiệt thì thanh nhiệt chỉ nấc, dùng Trúc như,Quất bì, Trần bì, Thị đế (Tai hồng). Nếu nấc hàn thì nên ôn trung chỉ nấc, dùng Dinh hương, Sa nhân, Thị đế. Nấc hư thì nên bổ hư giáng nghịch, dùng Dàng sâm, Sơn dược, Đậu dao. Nấc thực nên đè nặng thông phủ, dùng Toàn phú hoa, Đại giả thạch, Lai bạc tử.
Kiêng kỵ:
Nếu bệnh không thuộc chứng hàn, các chứng có hòa nhiệt thì kiêng dùng.
Liều lượng:
Sáu phân đến hai đông cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài đinh hương thị đế thang (Nghiêm thị phương) chữa bị bệnh lâu ngày nấc ngược do hàn tà gây nên.
Đinh hương, Thị đế, Sinh khương, cho nước vào sắc lên uống.