VIÊM PHẾ QUẢN MẠN(Chronic Bronchitis – Bronchite Chronique)
Là một bệnh thường gặp, thuộc phạm vi chứng Khái, Thấu, Đờm Ẩm của Đông y.
Thường do Phế quản viêm cấp điều trị không hết hoặc dây dưa lâu ngày chuyển sang thành Phế quản viêm mạn.
Xem thêm mục Ho Do Nội Thương ở bài HO.
Đờm Thấp: Ho hay tái phát, trời lạnh ho tăng lên, đờm dễ khạc, sắc trắng loãng hoặc thành cục dính, buổi sáng ho nhiều, ngực đầy tức, ăn kém, rêu lưỡi trắng dính, mạch Nhu Hoạt.
Điều trị: Táo thấp, hoá đờm, chỉ khái.
Bình Vị Tán gia vị: Hậu phác 20g, Thương truật 12g, Trần bì 8g, Cam thảo 6g, Sinh khương 3 lát. Thêm Hạnh nhân, Ngưu bàng tử đều 8g, Ý dĩ 10g.
(Hậu phác, Trần bì, Thương truật để táo thấp, hoá đờm; Hạnh nhân, Ngưu bàng tử, Ý dĩ tuyên Phế, hoá đờm (Nội Khoa Học Thượng Hải).
Nhị Trần Thang gia vị: Hạnh nhân, Bạch truật đều 12g, Trần bì, Phục linh, Cam thảo đều 10g, Thương truật, Bán hạ (chế) đều 8g.
Đờm nhiều thêm Bạch giới tử 8g. Ngực đầy, đau thêm Chỉ xác 12g (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
Nếu Tỳ hư không ức chế được thấp, không vận hoá được thuỷ cốc sẽ sinh ra đờm ẩm. Dùng bài Nhị Trần Thang, thêm Đảng sâm 16g, Bạch truật 12g, Tử uyển 8g, Bạch tiền 8g.
Nếu Tỳ Thận dương đều hư gây nên ho, đờm nhiều, ngực sườn đầy trướng, khát mà không muốn uống, uống nước vào bị nôn ra, lưng và tay chân lạnh, hoa mắt, chóng mặt, thở ngắn, hồi hộp, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Huyền Hoạt. Điều trị: Ôn dương, lợi thấp, trừ đờm. Dùng bài Linh Quế Truật Cam Thang gia vị (Bạch truật 8g, Phục linh 16g, Quế chi 12g, Cam thảo 4g).
Châm Cứu
Kiện Tỳ hoá thấp: châm bổ hoặc cứu: Phế du, Tỳ du, Thái uyên, Thái bạch, Phong long, Hợp cốc.
(Tỳ là gốc sinh nên đờm, Phế là nơi giữ đờm. Nguyên huyệt là nơi sinh ra chân khí vì vậy dùng huyệt Thái uyên hợp với Phế du, Tỳ du để kiện Tỳ, hoá thấp, bổ ích Phế khí, tiêu bản cùng trị một lúc. Dùng Phong long là lạc huyệt của kinh Vị hợp với Hợp cốc là huyệt nguyên để hoà Vị khí (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
Châm bổ hoặc cứu Tỳ du, Phế du, Thận du, Túc tam lý, Hợp cốc, Tam âm giao. 7 lần là một liệu trình, nghỉ 2-3 ngày rồi lại tiếp tục (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
Thuỷ Ẩm – Hàn Ẩm
Thường gặp trong những bệnh phế quản viêm mạn kèm theo dãn phế nang nơi người lớn tuổi, người hô hấp suy yếu, tâm phế mạn…
Chứng: Ho thường bị tái phát, khó thở, đờm khò khè trong họng, trời lạnh ho càng tăng, khạc đờm nhiều, loãng, trắng. Sau khi vận động nhiều, các triệu chứng trên càng rõ, có thể không nằm được, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Tế Nhược.
Điều Trị: Ôn Phế, hoá đờm. Dùng bài Tiểu Thanh Long Thang gia giảm: Ma hoàng, Quế chi, Ngũ vị tử đều 6g, Bán hạ (chế) 8g, Can khương, Tế tân, Bạch tiền đều 4g.
ho nhiều thêm Tử uyển 12g, Khoản đông hoa 8g. Đờm nhiều thêm Đình lịch tử.
Châm Cứu
Cứu Tỳ du, Vị du, Phế du, Cao hoang, Túc tam lý, Phong long, Thái bạch (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
Tham Khảo
Dùng thuốc dán vào huyệt trị 1280 trường hợp Phế quản viêm mạn:
Bạch giới tử, Địa long, Tế tân đều 30g, Diên hồ, Cam toại đều 20g, Băng phiến, Chương não đều 10g, Xạ hương 1g, Phụ tử 60g.
Bạch giới tử, Địa long, Tế tân đều 30g, Diên hồ, Cam toại đều 20g, Băng phiến, Chương não đều 10g, Xạ hương 1g, Thiên trúc hoàng 60g. Tán nhuyễn, trộn với nước cốt Gừng tươi cho dính, đắp vào huyệt. Châm các huyệt Phế du, Tâm du, Cách du, Tuyền cơ, Chiên trung. Người lớn tuổi và người suy yếu thêm huyệt Thận du. Sau khi đắc khí, rút kim ra, dán thuốc vào, để 24 giờ sau thì gỡ thuốc ra. Chỗ dán thuốc có thể đau, ngứa.
Hàn chứng, dùng phương thuốc 1. Nhiệt chứng dùng phương thuốc 2.
Kết quả: khỏi hoàn toàn 429, kết quả ít 549, có chuyển biến tốt 98, không hiệu quả 204. Đạt tỉ lệ 84,1% (Phạm Tế Bình ‘Huyệt Vị Châm Thích Niêm Dược Trị Liệu Mạn Tính Chi Khí Quản Viêm 1280 Liệt Lâm Sàng Khảo Sát’ – Trung Quốc Châm cứu 1990, 10 (4): 1).
Dùng Nhĩ Châm trị 100 ca Phế quản viêm mạn: Dùng huyệt Chi khí quản, Thượng thận tuyến, Tiền liệt tuyến. Đờm nhiều thêm huyệt Tỳ. Dùng Bạch giới tử hoặc Vương bất lưu hành dán lên huyệt. Mỗi lần chọn khoảng 5 huyệt ở cả hai tai. 5 ngày là một liệu trình. Kết quả: Khỏi 47, hiệu quả ít 43, chuyển biến tốt 6, không hiệu quả 4. Đạt tỉ lệ 96% (Tạ Trì Tĩnh, ‘Nhĩ Châm Trị Liệu Mạn Tính Chi Khí Quản Viêm 100 Liệt’ – Thượng Hải Châm Cứu Tạp Chí 1987, 6 (2): 12).
Y Án Phế Quản Viêm Mạn
(Trích trong ‘Châm Cứu Lâm Chứng Thực Nghiệm’ của Tôn Học Quyền).
“Bệnh nhân Lý, nữ, 45 tuổi, nội trợ, nhập điều trị ngoại trú ngày 21/11/ 1968.
Bệnh nhân than phiền đã ho đêm khoảng 5 năm. Tại bệnh viện bà ta đã được chẩn đoán là viêm phế quản mạn tính. Khoảng 6 ngày trước lần khám đầu tiên, bà ta ho có đờm nhầy và khó thở, ngực đầy, sáng sớm và chiều tối bệnh nặng hơn.
Khám nghiệm: thân nhiệt 36oC: áp huyết 110/75mmhg. Nghe tim và phổi nghe thấy bình thường. X quang ngực thấy gia tăng các điểm đặc trưng của phổi, rêu lưỡi trắng và dày, mạch Phục Tế.
Chẩn đoán là viêm phế quản mạn tính.
Điều trị: Cứu hai huyệt Phế du khoảng 60 phút theo phương pháp trước tác (nâng lên, hạ xuống). Châm huyệt Nội quan ngày một lần hoặc hai ngày một lần. Sau những lần đó bệnh nhân cảm thấy khỏe hơn. Các triệu chứng ho, đầy tức ngực và khó thở giảm bớt nhiều sau 5 lần điều trị, biến mất hoàn toàn sau 7 lần điều trị. 9 năm sau không thấy tái phát”.
Tham Khảo
Kinh Nghiệm Điều Trị Phế Quản Viêm Mạn của Nhật Bản theo sách ‘Chinese Herbal Medicne and The Problem Of Aging’:
Thanh Phế Thang trị phế quản viêm mạn, nhiều đờm, sát đờm, ho dài ngày.
Linh Cam Khương Vị Tân Hạ Nhân Thang: dùng trong trường hợp bệnh nhân sau khi dùng bài Tiểu Thanh Long Thang mà có cảm giác kém ăn do vị Ma hoàng gây nên.
Tư Âm Chỉ Thực Thang: dành cho bệnh nhân phế quản viêm mạn mà sức yếu, hơi thở ngắn, chán ăn, tự ra mồhôi, mồ hôi trộm.
Chích Cam Thảo Thang: Dùng trong trường hợp phế quản viêm mạn, hơi thở ngắn, họng khô, sát đờm, cơ thể yếu và hồi hộp.
Mạch Môn Đông Thang: dùng trong trường hợp phế quản viêm mạn kèm những cơn ho kéo dài, mặt đỏ, đờm ít, khan tiếng. Bài thuốc làm nhuận Phế, long đờm, dịu ho. Nhưng không nên dùng cho trường hợp nhiều đờm.
Đại Sài Hồ Thang: Dùng cho bệnh nhân có tạng người khỏe, viêm phế quản mạn kèm ngực đau, vai đau, khó thở và táo bón.