THIẾU SỮA
Phụ nữ sau khi sinh không có sữa hoặc ít sữa, gọi là chứng Nhũ Trấp Bất Hành, Nhũ Trấp Bất Túc, Sản Hậu Khuyết Nhũ, Khuyết Nhũ, Nhũ Thiểu.
Tương đương chứng Thiếu Sữa, Ít Sữa củaY học hiện đại.
Nguyên Nhân Thiếu Sữa
Khí Hư Huyết Yếu: Cơ thể vốn bị khí hư, huyết ít, đến khi sinh, huyết bị mất, khí bị hao, khí huyết đều suy hoặc Tỳ Vị hư yếu, khí huyết sinh hoá bất túc, khiến cho khí huyết hư yếu không sinh được sữa, khiến cho sau khi sinh không có sữa hoặc có ít sữa.
Theo sách ‘Phụ Nhân Lương Phương’ do Khí huyết suy yếu, kinh lạc không điều hoà gây nên.
Sách Y Tông Kim Giám cho rằng do Huyết bị mất nhiều quá, huyết ít thì sữa không ra. Hoặc do ứ huyết ủng trệ.
Can Uất Khí Trệ: Thường uất ức hoặc sau khi sinh tinh thần bị tổn thương, Can mất chức năng điều đạt, khí không thông, khí huyết không điều hoà, kinh mạch bị ủng trệ khiến cho nhũ trấp không vận hành gây nên thiếu sữa.
Như vậy, phụ nữ sau khi sinh mà bị thiếu sữa hoặc sữa không xuống chủ yếu là do hư yếu (khí huyết suy yếu) hoặc do khí huyết ủng trệ.
Tuy nhiên cũng có trường hợp do yếu tố tinh thần ảnh hưởng làm cho sữa không xuống. Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ viết: “Khóc lóc, hay giận dữ làm cho khí uất kết, bế tắc nên mạch sữa không thông”.
Nguyên Tắc Điều Trị
Nếu do khí huyết suy yếu, nên dùng các vị thuốc như Sâm, Đương quy, Bạch truật, Hoàng kỳ. Nếu do khí huyết ủng trệ, nên dùng các vị như Sa nhân, Mộc hương, Lậu lô, Mộc thông. Nếu do yếu tố tinh thần, ngoài việc dùng thuốc để lý khí, giải uất, còn phải giữ cho tinh thần vui tươi, lạc quan.
Ngoài việc dùng thuốc uống, còn có thể dùng ngoại khoa để đắp, kích thích bên ngoài cho sữa chảy ra…
Triệu Chứng Lâm Sàng Thiếu Sữa
Khí Huyết Hư Yếu: Sau khi sinh thiếu sữa hoặc hoàn toàn không có, sữa đục, bầu sữa mềm không căng đầy, tinh thần mỏi mệt, ăn ít, sắc mặt không tươi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi ít, mạch Tế Nhược.
Điều trị: Bổ khí, dưỡng huyết, thông nhũ. Dùng bài Thông Nhũ Đơn (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Nhân sâm, Hoàng kỳ (sống), Đương quy, Mạch môn, Mộc thông, Cát cánh, Thất khổng trư đề (Móng chân heo 7 lỗ).
(Nhân sâm, Hoàng kỳ đại bổ nguyên khí; Đương quy, Mạch môn dưỡng huyết tư dịch; Móng heo bổ huyết, thông sữa; Mộc thông tuyên lạc thông sữa; Cát cánh dẫn thuốc đi lên).
Can Khí Uất Trệ: Sau khi sinh sữa ít hoặc sữa chảy ra, bầu vú sưng đau, tinh thần uất ức, ngực sườn đầy tức, không thích ăn uống, người hơi sốt, lưỡi bình thường, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền Tế hoặc Huyền Sác.
Điều trị: Sơ Can, giải uất, hoạt lạc, thông nhũ. Dùng bài Hạ Nhũ Thông Tuyền Tán (Thanh Thái y Viện Tuyển Phương): Đương quy, Xuyên khung, Thiên hoa phấn, Bạch thược, Sinh địa, Sài hồ, Thanh bì, Lậu lô, Cát cánh, Thông thảo, Bạch chỉ, Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành, Cam thảo.
(Thanh bì, Sài hồ thư Can giải uất; Thiên hoa phấn dưỡng huyết, tư dịch, Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành, Lậu lô hoạt lạc, làm cho sữa chảy xuống; Cát cánh, Thông thảo tuyên lạc, thông sữa; Cam thảo điều hoà các vị thuốc).
Một Số Bài Thuốc Đơn Giản
Móng heo 2 cái, Thông thảo 24g. nấu chín, bỏ Thông thảo, chỉ ăn móng heo và nước thuốc (Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
Tức Ngư Thang: Đậu nha 60g, Nam qua tử (sống) 30g, Tức ngư (Cá gáy) 100g, Thông thảo 20g. Sắc uống (Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
Nhị Thông Thang (Bắc Kinh Trung Y 1989, 5): Hoàng kỳ (sống), Đương quy đều 20g, Xuyên khung, Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành, Lậu lô, Lộ lộ thông đều 10g, Sài hồ 6g, Thông thảo 6g. Sắc uống.
Tác dụng: Bổ khí, hoạt huyết, thông lạc, tiến nhũ. Trị sinh xong thiếu sữa.
Đã trị 76 ca, đạt tỉ lệ 90,8%.
Bổ Ích Thông Nhũ Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Lộ đảng sâm, Bạch truật (sao), Đương quy thân, Xuyên sơn giáp (nướng), Vương bất lưu hành đều 10g, Hoàng kỳ (nướng) 12g, Xuyên khung, Trần bì, Thông thảo đều 6g. Sắc uống.
Tác dụng: Bổ ích, thông nhũ. Trị sinh xong thiếu sữa.
Thông Nhũ Linh (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Hoàng kỳ 40g, Đảng sâm 30g, Đương quy, Sinh địa, Mạch môn đều 15g, Cát cánh, Mộc thông, Vương bất lưu hành (sao) đều 10g, Xuyên sơn giáp (nướng), Thông thảo, Tạo giác thích, Lậu lô, Thiên hoa phấn đều 6g.
Thuốc chặt nhỏ, nấu chung với móng giò heo cho nhừ, vớt bỏ chất béo nổi bên trên mặt thuốc, còn lại khoảng 500ml, uống.
Thuốc tán nhuyễn, mỗi lần dùng 30g uống với nước sắc chân giò heo.
Tác dụng: Ích khí, dưỡng âm, thông nhũ. Trị sinh xong thiếu sữa.
Đã trị 175 ca, khỏi 170, không kết quả 5. Đạt tỉ lệ 97%.
Châm Cứu Thiếu Sữa
Khí Huyết Hư Nhược: Bổ khí, dưỡng huyết, thông nhũ. Chọn huyệt Tỳ du, Túc tam lý, Chiên trung, Nhũ căn.
(Bổ Tỳ du, Tú tam lý để kiện vận Tỳ Vị. Ích khí, bổ huyết, làm tăng sữa; Chiên trung là huyệt Hội của khí, châm bổ có tác dụng ích khí, làm cho sữa chảy ra. Đường kinh Dương minh vận hành ngang qua vú, dùng huyệt Nhũ căn để sơ thông bầu vú, làm cho ra sữa)
Tinh thần uể oải, ăn kém, thêm Trung quản, Khí hải. Mất máu quá nhiều thêm Cách du, Can du.
Can Uất Khí Trệ: Sơ Can giải uất, thông lạc, làm xuống sữa. Châm tả Chiên trung, Nhũ căn, Thiếu trạch, Nội quan, Thái xung.
(Chiên trung, Nhũ căn điều khí, thông lạc, làm tăng sữa, thêm cứu huyệt Chiên trung để hỗ trợ lợi khí; Nội quan, Thái xung đều thuộc kinh Quyết âm để sơ Can, giải uất, khoan hung, lý khí; Thiếu trạch là huyệt đặc hiệu để thông sữa).
Nếu đầy tức vùng ngực sườn thêm Kỳ môn. Sợ lạnh, sốt thêm Đại chuỳ, Khúc trì.
Nhĩ Châm
Chọn Hung khu, Nội tiết, Can, Thận. Ngày châm một lần, mỗi lần lưu kim 20~30 phút.
Tham khảo
Châm huyệt Dũng Tuyền trị 65 ca Thiếu sữa. Để bệnh nhân nằm, châm huyệt Dũng tuyền hai bên. Khi đắc khí, kích thích mạnh 3 phút, lưu kim 10 phút. Nếu sữa vẫn chưa ra, sau khi châm, dùng hai tay bóp vào bầu vú sữa sẽ chảy ra, rồi cho cháu bé bú. Thường châm 2~3 lần là có hiệu quả (Châm Thích Dũng Tuyền Huyệt Thông Nhũ 65 Liệt Liệu Hiệu Báo Cáo, Trung Y Tạp Chí 1987, 28: 2).
Châm huyệt Nhũ Tam Châm trị 69 ca thiếu sữa. Người bệnh ngồi, hơi gấp khuỷ tay, bàn tay và vai bằng nhau, lòng bàn tay ngả ra phía trước. Từ huyệt Đại lăng đến huyệt Thiếu hải chia ra làm hai phần làm chuẩn.
Nhũ Nguyên: Đặt phần chuẩn đó vào huyệt Chiên trung, đo ngang ra phía đầu sườn là huyệt.
Nhũ Hải: Đặt phần chuẩn đó vào đầu vú đo thẳng xuống, tại ½ phía ngoài là huyệt.
Nhũ Tuyền: Từ huyệt Nhũ nguyên đo ngang ra về phía lưng, huyệt ở ½ phía ngoài của đoạn này. Khi châm ba huyệt này, hướng mũi kim về đầu vú, sâu 1~1,5 thốn, một lúc lại vê kim, khi thấy bên trong vú có cảm giác tức là được. Châm huyệt Chiên trung, mũi kim hướng xuống phía dưới, sâu 1,5 thốn, sau khi đắc khí, lưu kim 5 phút. Cứu ngải huyệt Nhũ Tam Châm 5 phút.
Can uất khí trệ thêm Thái xung hoặc Thiếu trạch. Khí huyết đều suy thêm Túc tam lý. Kèm đau đầu, mất ngủ thêm Phong trì.
Đã trị 69 ca, khỏi 49, có chuyển biến 15, không kết quả 5 (Lưu Chí Khiêm, Nhũ Tam Châm Trị Liệu Khuyết Nhũ 69 ca- Liêu Ninh Trung Y Tạp Chí 1987, 11 (3): 35).
Châm Đàn trung, Trung quản, Tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Hợp cốc. Châm bổ, lưu kim 10~15 phút, châm xong rồi cứu.
Thực chứng: Dùng Chiên trung, Nhũ căn, Thiên tông, Kỳ môn, Thiếu trạch, Nội quan. Châm tả, lưu kim 20 phút. Cứ 5 phút vê kim tả một lần. Hư chứng: dùng huyệt Chiên trung, Ưng song, Nhũ căn, Nội quan, Túc tam lý, châm bình bổ bình tả. Lưu kim 15 phút. Châm xong rồi cứu. Kết quả: Kết quả ít 28, có kết quả 20, không kết quả 2 (Châm Cứu Thủ Nhũ Thiểu 50 Liệt Đích Biện Chứng Luận Trị – Thiểm Tây Trung Y 1988, 9 (7) 327).
Châm Hợp cốc, Khúc trì, Can du, Tỳ du, Nhũ can, Huyết hải, Túc tam lý. Hư thì châm bổ, Thực thì châm tả. Kết hợp xoa bóp vú cho sữa tiết ra. Đã trị 200 ca, có kết quả ít 134, có kết quả 45, không kết quả 21. châm từ 1~ 6 ngày (Châm Thích Trị Liệu Khuyết Nhũ, Cát Lâm trung Y Dược 1981 (2): 20).
Châm huyệt Ưng Nhũ (của Diện Châm) trị 100 ca thiếu sữa. Kết quả: Trừ 11 ca, còn lại đều có kết quả tốt. Cách châm này có kết quả đối với sản phụ sau khi sinh 40 ngày (Diện Châm Ưng Nhũ Huyệt Hạ Nhũ 100 Liệt, Hà Nam Trung Y 1981 (3): 36).
Châm Túc tam lý, Nhũ căn, Chiên trung, Thiếu trạch trị 28 6 ca thiếu sữa. Kết quả: Thể Can khí uất trệ 249 ca khỏi hoàn toàn, đạt 82,7%; Thể Khí huyết đều hư 37 ca, khỏi hoàn toàn, tỉ lệ 2% (Châm Thích Trị Liệu Sản Hậu Khuyết Nhũ 286 Liệt, Trung Quốc Châm Cứu 1986, 6 (3): 19).