CHỮA RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH BẰNG ĐÔNG Y
Là một chứng chủ quan với cảm giác chóng mặt, liên quan nhiều đến tiền đình vì vậy còn được gọi là Hội Chứng Tiền Đình.
Thuộc loại Huyễn Vựng Huyễn Vậng của Đông Y. Từ chuyên môn gọi là Nhĩ Nguyên Tính Huyễn Vựng, Mỹ Ni Nhĩ Thị Tổng Hợp Chứng, Hội Chứng Mê ni e Vertige de Menière – Menieres Disease.
Khi nói đến bệnh Chóng mặt, người ta thường nghĩ đến Hội Chứng Ménière Chóng mặt, ù tai và điếc.
Tuy nhiên, gọi là:
Bệnh Ménière khi nguyên nhân do xuất huyết ở mê đạo.
Hội chứng Ménière khi nguyên nhân là những thương tổn loại khác ở mê đạo như Giang mai, viêm nhiễm, động mạch xơ cứng, dị ứng, co thắt…
Chứng:
Người bệnh thấy nhà cửa và đồ vật chung quanh bị quay lộn nhiều hướng kèm theo rối loạn thần kinh thực vật tím tái, ra mồ hôi, tim đập nhanh, muốn nôn, nôn mửa…. Ngoài ra, còn có thể có các biểu hiện rung nhãn cầu ở mắt, lệch trỏ ngón tay, mất thăng bằng đi đứng. Triệu chứng điếc và ù tai thường rõ rệt trong thời gian điều trị và có thể bớt dần vào vài tháng sau.
Trên thực tế lâm sàng thường gặp hai loại sau:
THỰC CHỨNG
Triệu chứng:
Đột nhiên ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác như nhà cửa, đồ vật xoay chuyển bắt người bệnh phải nhắm mắt và nằm xuống nếu không sẽ ngã. Thường kèm theo muốn nôn, nôn mửa, mặt nhợt nhạt, ra mồ hôi. Cơn chóng mặt xẩy ra có khi chốc lát, có khi kéo dài mấy tiếng đồng hồ, đôi khi mấy ngày. Nóng khát, bón, nước tiểu vàng, mạch Thực.
Nguyên nhân:
Theo Y học hiện đại: có thể do Nhiễm khuẩn viêm tiền đình, chấn thương gây vỡ xương đá, rối loạn vận mạch huyết sáp cao, u góc cầu tiểu não, kích thích giao cảm.
Theo Đông Y: chủ yếu do Can hoả hoá phong bốc lên hoặc do đờm thấp đình trệ, khí thanh dương không đưa lên gây nên.
Điều trịBình Can, tiềm dương: nếu do Can hoả vượng.Kiện Tỳ, hoá đờm: nếu do đờm thấp đình trệ hoặc thanh hoả, hoá đờm nếu do đờm hoả.
DƯỢC
Thiên Ma Câu Đằng Ẩm 52 thêm Hà thủ ô trắng. Sắc uống.
Thiên ma Câu đằng Thạch quyết minh bình Can dương, tức Can phong; Sơn chi Hoàng cầm tiết Can hỏa; Tang chi Đỗ trọng Ngưu tất bổ thận âm, dưỡng can huyết, lại có Tác dụng thông lạc; Dạ giao đằng Phục thần dưỡng huyết, an thần.
Linh Dương Câu Đằng Ẩm 21.
Linh dương giác, Câu đằng, Tang diệp, Cúc hoa thanh nhiệt, bình Can, tức phong, giải kính; Sinh địa, Bạch thược, Cam thảo lương huyết, dưỡng Can, tư dịch, thư cân, hoãn giải sựï co giật; Bối mẫu, Trúc nhự hoá đờm, thông lạc; Phục thần ninh Tâm, an thần.
Hóa Ngưng Trừ Ẩm Thang 15.
Trạch tả lợi thủy, tiêu ẩm, dẫn thuốc đi xuống, làm chủ dược; Phụ có Bạch truật, Chỉ xác, Bán hạ hành khí, kiện Tỳ, hòa Vị, là nguồn gốc sinh ra đờm, cầm nôn mửa; Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược hóa ứ, thông lạc; Thiên ma, Câu đằng tức phong, bình Can để trị chóng mặt; Ngưu tất hoạt huyết, khứ ứ, lợi thủy, thông lâm, dẫn huyết đi xuống.
Sài Hồ Trạch Tả Thang 43, Thông Khiếu Giải Độc thang 55.
Lá Cối xay phơi khô, sao vàng, hạ thổ. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 3 chén nước còn một chén, uống lúc đói.
CHÂM CỨU
Châm Phong trì, Ế phong, Thính cung, Nội quan, Thái xung, Trung quản, An miên Châm Cứu Học Thượng Hải.
Thân mạch Châm Cứu Học HongKong.
Nội quan, Phong trì, Tam âm giao, Hợp cốc, Thái xung, Châm Cứu Học Việt Nam.
Ấn đường, Nội quan, Suất cốc, Phong trì, Ế phong, Phong long, Giải khê, Thái xung Châm Cứu Học Thực Hành.
Nhĩ ChâmTai trong, Thần môn, Chẩm Châm Cứu Học Thượng Hải.Thận, Thần môn, Sau tai Châm Cứu Học HongKong.
Đối với hư chứng:
Triệu chứng cũng xảy ra đột ngột bị ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, cơn chóng mặt cũng có thể xảy ra trong chốc lát hay mấy tiếng đồng hồ hoặc vài ngày. Đây là bệnh chứng xảy ra chủ yếu do can, thận, tâm, tỳ suy, thận kém nên không nuôi dưỡng được can huyết mà làm cho can dương vượng lên khiến phát sinh bệnh.
Với bệnh chứng này người ta thường sử dụng phương “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” trích trong Y cấp. Gồm các vị: Bạch cúc hoa 120g, câu kỷ tử 120g, đơn bì 120g, phục linh 120g, trạch tả 120g, sơn dược 160g, sơn thù 160g, thục địa 320g. Tất cả tán bột làm hoàn. Ngày uống 8 – 16g, chiêu với nước muối nhạt.
Định huyễn thang (trích trong Trung Quốc Trung y bí phương đại hoàn). Tác dụng hóa đờm tức phong, kiện tỳ khử thấp, trị rối loạn tiền đình, gồm: Bạch tật lê 20g, trạch tả 20g, thiên ma 16g, bán hạ 16g, đạm trúc diệp 12g, phục thần 12g, cát nhân 12g, long cốt 30g (sắc trước). Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Cần uống 5 – 10 thang liền. Rất hiệu nghiệm.
Chỉ huyễn trừ vựng thang (trong Trung Quốc Trung y bí phương đại toàn). Tác dụng hóa đờm, lợi thấp, khử ứ, trị rối loạn tiền đình, gồm bán hạ 12g, ngưu tất 12g, sinh khương 12g, xa tiền tử 30g, trạch lan 16g, quế chi 16g, bạch truật 20g, hổ phách 6g, đan sâm 24g, phục linh 24g, mẫu lệ 40g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Cần uống 5 – 7 thang liền sẽ hiệu nghiệm.