Đau Ngực do co thắt Mạch Vành dùng huyệt nào để chữa?
Công Năng Phối Hợp:
Đại Lăng là du huyệt thuộc Thủ Quyết Âm Tâm Bào kinh, là Nguyên huyệt, huyệt này là nơi nguyên khí của tạng phủ lưu tụ, lại là nơi nguyên khí thông qua Tam Tiêu phân tán ra bên ngoài cơ thể, có công làm thông đạt nguyên khí Tam Tiêu, điều chỉnh công năng của Tâm và Tâm Bào, thu được công hiệu thư điều Tâm Lạc, an Tâm thần, chi đông thống.
Nội Quan là du huyệt thuộc Thủ Quyết Âm Tâm Bào kinh, là Lạc huyệt, thông Vị, Tâm, Hung, có công khoan hung lý khí, trấn tĩnh an thần, cường Tâm định chí, hoạt lạc chỉ thống.
Hai huyệt phối hợp, 1 Nguyên 1 Lạc, hiệp điều tác dụng làm tăng khả năng hoạt huyết thông mạch, lý khí chỉ thống, ninh Tâm an thần.
Chủ Trị:
- Đau thắt ngực do co thắt mạch Vành.
- Tâm Quý (Tim đập quá nhanh thành tìmg com – như đánh trống ngực!!!)
Kinh Nghiệm:
Đại Lăng – Nội Quan hợp dụng, là Bản Kinh Nguyên Lạc Phối Huyệt Pháp, thiện trị các chứng cấp, nặng vùng Tim, ngực.
Người họ Tôn, nữ, 52 tuổi. Khám ngày 10 tháng 5 năm 1999.
Tự thuật:
Tâm Quý (sợ hãi lo lắng) hơn nừa năm nay.
Bệnh sử:
Người vốn hư yếu, nừa năm trước do tâm tư kích động quá mạnh dằn dẫn tới Tâm Quý, tức ngực, khí đoản, ra mồ hôi, mệt mòi. Về sau, mỗi khi gặp việc không vừa lòng, quá ư kích động đều dẫn tới phát bệnh, lúc nặng lúc nhẹ, lâu ngày không khỏi, gần đây lại phát bệnh nên nay tới khám.
Khám:
Sắc mặt trắng bệch, tay chân lạnh ngắt, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng, mạch Tế Sác, nhịp Tim 180 lần/ phút.
Chẩn đoán:
Tâm Quý (Tim đập quá nhanh thành từng cơn).
Trị tắc:
Thư điều khí cơ, dưỡng Tâm an thần.
Xử phương:
Đại Lăng – Nội Quan (hai bên).
Thao tác:
Dùng hào châm dài 2 thốn, châm thẳng Đại Lăng sâu 0.2 thốn, sau khí đắc khí hành châm, hướng kim về phía Nội Quan châm sâu 1.5 thốn, khiến mũi châm châm sâu tới Nội Quan, tiến hành Đồng Bộ Hành Châm Pháp, khoảng 3 phút sau, người bệnh tự thấy vùng Tim, ngực thư sướng, Tâm Quý chuyển tốt lên, 10 phút sau, các chứng đều mất. về sau, mỗi khi phát bệnh đều theo pháp này trị liệu.
Lời bình:
Tâm Quý thuộc phạm vi “Chinh Xung” trong khái niệm của Trung Y. Bệnh nguyên, bệnh cơ của nó vô cùng phức tạp. Phàm tạng phủ hư tổn, đều có thể liên cập đến Tâm mà phát thành bệnh. Tâm chủ thần chí, Tâm huyết bất túc, Tâm thần thất dưỡng, thần không nơi trú ngụ dẫn tới Chinh Xung. Tâm Bào là màng ngoài của Tim, Lạc là con đường khí huyết thông hành bên ngoài màng đó. Tâm Bào Lạc là kinh mạch sở chủ của tạng Tâm, cho nên thủ Nguyên huyệt Đại Lăng có thể điều sướng Tâm Lạc, an Tâm thần; thủ Lạc huyệt Nội Quan, có thể ninh Tâm an thần, điều chỉnh nhịp Tim.
Nguyên huyệt là nơi nguyên khí của tạng phủ lưu tụ, lại là bộ vị nơi nguyên khí cơ thể tác dụng, là huyệt vị quan trọng gần vùng cổ tay, cồ chân của 12 kinh mạch. Y gia các thời đại đều rất coi trọng vận dụng Nguyên huyệt, 2468 phương huyệt tìm thấy trong 7 bộ nguyên tác về châm cứu “Từ Thị Châm Cừu Đại Toàn” “Châm Cứu Đại Thành” Liệu Bệnh Tuyển Huyệt Nguyên huyệt được sử đụng chiếm tới 52%.
Sự vận dụng phối ngũ Nguyên huyệt, có Nguyên huyệt của tạng phủ phối họp, có Nguyên huyệt Lạc huyệt cùng một kinh phối hợp, Nguyên huyệt Lạc huyệt của hai kinh khác nhau phối hợp, có Nguyên huyệt Du huyệt Phối huyệt, Nguyên huyệt Hợp huyệt phối huyệt…nên tùy chứng thẩm xét kỹ lưỡng vận dụng, nhằm giải quyết các chứng cấp, nặng, nghi nan bệnh chứng, tìm kiếm các hiệu quả điều trị tốt nhất.