Một cặp vợ chồng mới cưới, có sức khoẻ bình thường, sau 12 tháng chung sống, trong sinh hoạt tình dục không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào mà chưa có con được xếp vào nhóm vô sinh.
Vô sinh nam giới là vô sinh do nguyên nhân của người nam (có hay không kết hợp với nguyên nhân từ phía nữ giới).
- Vô sinh I: Người vợ chưa có thai lần nào.
- Vô sinh II: Người vợ đã có con hoặc đã xảy thai, đến nay không thể có con được.
Về mặt tiên lượng, vô sinh II dễ điều trị hơn vô sinh I.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh nam giới. Có thể chia thành các nhóm:
Yếu tố tình dục (rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh).
Nhiễm trùng hệ tiết niệu — sinh dục: viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn, viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt…
Những bất thường bẩm sinh:
Các bất thường về nhiễm sắc thể giới tính (hội chứng Klinefelter và các biến thể của hội chứng này: 47XXY, 48XXXY).
Các khuyết tật về gen: hội chứng Kallmann, hội chứng Prader-Willi,…
Các yếu tố mắc phải:
- Nghiện rượu, hút thuốc lá, sau hoá trị liệu, nhiễm độc tia xạ,…
- Giãn tĩnh mạch tinh.
- Các rối loạn về nội tiết tố: Suy sinh dục (tại tinh hoàn và ngoài tinh hoàn), thiếu FSH đơn thuần, bài tiết nội tiết quá mức (sản xuất quá nhiều androgen, bài tiết estrogen quá mức)…
- Các yếu tố miễn dịch: Kháng thể kháng tinh trùng gây hiện tượng ngưng kết và bất động tinh trùng.
- Các bất thường khác: Tật không tinh hoàn, tinh hoàn không xuống bìu, tắc ống dẫn tinh, không ống dẫn tinh, hội chứng chỉ có tế bào Sertoli, cấu trúc bất thường của tinh trùng,
- Tinh dịch bất thường tự phát (hội chứng OAT) hoặc không tìm thấy nguyên nhân.
Chẩn đoán
Lâm sàng:
- Tiền sử thói quen hút thuốc, uống rượu, nhiễm độc, tiếp xúc hoá chất, …
- Tiền sử hôn nhân và thai sản: Lấy vợ mấy năm, thời gian từ khi muốn có con đến nay, …
- Tiền sử bệnh tật: Quai bị, bệnh mãn tính, bệnh viêm nhiễm-lây truyền qua đường tình dục, …
- Đặc điểm nhu cầu sinh lý, sinh hoạt tình dục xem có rô! loạn cương dương, rối loạn xuất tinh, …
- Tiền sử gia đình về sinh sản: Trong gia đình có ai chậm con không?
- Phía Vợ: Đã khám cho vợ chưa? Các bất thường liên quan đến sức khoẻ sinh sản của người vơ: Nhu cầu đòi hỏi về sinh lý, tình hình kinh nguyệt (chu kỳ kinh, màu sắc kinh nguyệt, đau khi có kinh), đau khi giao hợp,…
Khám bệnh
- Toàn thân: Trạng thái tinh thần kinh, hình dáng bên ngoài,…
- Thực thể: Bệnh nội tiết, tim mạch, hệ tiết niệu.
- Tại chỗ: Bộ phận sinh dục ngoài: Dị tật (không có tinh hoàn trong bìu, lỗ đái thấp, cong vẹo dương vật, ), viêm nhiễm, chảy mủ hoặc dịch bất thường. Sờ thấy búi giãn tĩnh mạch tinh. Có sờ thấy ống dẫn tinh không?…
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm tinh dịch đồ: Đánh giá số lượng, tính chất vật lý của tinh dịch; số lượng và chất lượng tinh trùng.
Xét nghiệm sinh hoá tinh dịch: Túi tinh chứa nhiều fructose, tuyến tiền liệt chứa phosphatase acid và kẽm, mào tinh hoàn chứa carnitin. Dựa vào các đặc điểm này có thể chẩn đoán tắc đoạn nào của đường xuất tinh.
Xét nghiệm kháng thể kháng tinh trùng: Chú ý loại kháng thể và hiệu giá kháng thể.
Xét nghiệm đầy đủ 5 yếu tố nội tiết tố trong máu: LH, FSH, prolactin, estradiol, testosteron.
Xét nghiệm về di truyền học (về nhiễm sắc thể, về gen).
Xét nghiệm về mô học:
- Chọc hút dịch mào tinh hoàn tìm tinh trùng.
- Sinh thiết tinh hoàn (dùng kim sinh thiết hoặc mổ sinh thiết).
Chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm hệ tiết niệu – sinh dục (lưu ý: Tuyến tiền liệt, túi tinh, tinh hoàn, mào tinh hoàn, tĩnh mạch tinh) xem có bất thường không? Có giãn tĩnh mạch tinh không? Đo kích thước tinh hoàn…
- Chụp ống dẫn tinh: Mục đích tìm chỗ tắc trên đường dẫn tinh.
Điều trị
Nguyên tắc:
Điều trị vô sinh nam giới cần dựa vào nguyên nhân.
Điều trị nội khoa:
- Điều trị kháng sinh đặc hiệu cho các trường hợp viêm nhiễm đường tiết niệu – sinh dục.
- Dùng corticoid trong vô sinh có kháng thể kháng tinh trùng.
- Điều chỉnh nội tiết tố trong các trường hợp có rối loạn nội tiết tố: Nhóm LH, nhóm FSH, nhóm androgen,
- Điều trị rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh…
- Dùng thuốc y học cổ truyền (một số bài thuốc bổ trợ).
Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật một số bệnh gây ảnh hưởng đến đời sống tinh trùng:
- Thắt tĩnh mạch tinh, hạ tinh hoàn, nước màng tinh hoàn.
Phẫu thuật tạo hình phục hồi đường dẫn tinh và dương vật:
- Nối ống dẫn tinh – ống dẫn tinh, nối ông dẫn tinh – mào tinh hoàn.
- Mổ dị tật lỗ đái, xơ cứng vật hang dương vật.
- Cắt nội soi mở rộng ụ núi hoặc mở rộng cổ túi tinh trong những trường hợp bị chít hẹp không phóng xuất được tinh dịch.
Các phương pháp hỗ trợ sinh sản: Thụ tinh nhân tạo (bơm tinh trùng vào buồng tử cung người vợ, thụ tinh trong ống nghiệm).
Xem tiếp
http://thuocchuabenh.vn/benh-nam-khoa/kham-va-xet-nghiem-de-chan-doan-vo-sinh-nam-gioi.html
http://thuocchuabenh.vn/benh-nam-khoa/vo-sinh-nam-va-nguyen-nhan-gay-vo-sinh-nam-gioi.html