I. ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa

  • Tật lỗ tiểu thấp là hiện tượng lỗ sáo không đóng ở vị trí đỉnh quy đầu như bình thường, mà đóng lệch thấp về phía mặtbụng của dương vật
  • 3 tổn thương giải phẫu:

+ Vị trí lỗ sáo thay đổi từ quy đầu đến tầng sinh môn

+ Thiếu da quyđầu ở mặtbụng dương vật

+ Thường kèm theo cong dương vật.

Tần suất: 1/300 trẻ nam

Phân loại

  • Về phương diện phẫu thuật người ta phân loại sau khi đã sửa cho dương vật thẳng

+ Thể trước: lỗ sáo nằm ở vị trí từ dưới khấc quy đầu ra trước.

Sơ đồ phân loại tật lỗ tiểu thấp

Sơ đồ phân loại tật lỗ tiểu thấp

+ Thể giữa: lỗ sáo nằm ở thân dương vật.

+ Thể sau: lỗ sáo từ vị trí từ giữa chỗ nối dương vật bìu đến tầng sinh môn.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

  • Tật lỗ tiểu thấp thường được chẩn đoán ngay sau Một số ít trường hợp chỉ phát hiện lỗ tiểu thấp sau khi da quy đầu bình thường đã được tuột ra.
  • Lần thăm khám đầu tiên cần đánh giá toàn trạng, tiền sử sản khoa nhằm phát hiện các dị tật phối hợ
  • Khám tật lỗ tiểu thấp cần đánh giá:

+ Vị trí lỗ sáo.

+ Mức độ cong dương vật.

+ Hình dạng của bìu, da quy đầu.

– Xác định vị trí của tinh hoàn 2 bên.

2. Các dị tật phối hợp

  • Tinh hoàn ẩn (7-10%): tỉ lệ càng cao ở tật lỗ tiểu thấp thể Bệnh nhân có lỗ tiểu thấp thể sau kèm tinh hoàn ẩn phải được khảo sát karyotype và nội tiết. Phẫu thuật điều trị tinh hoàn ẩn trước khi phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp.
  • Chuyển vị dương vật bìu. Cần phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp trước khi sửa tật chuyển vị.
  • Nang tiền liệt tuyến (#20%, di tích ống Muller). Tỉ lệ cao hơnở tật lỗ tiểu thấp thể sau.
  • Thoát vị bẹn 9%.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Thời điểm: lý tưởng là 6 – 18 tháng tuổi.

2. Nguyên tắc phẫu thuật

  • Chỉnh dương vật thẳng
  • Tạo hình niệu đạo mới và đưa lỗ sáo về đỉnh quy đầu
  • Da che phủ dương vật đủ và thẩm mỹ.

3. Phương pháp phẫu thuật

– Kỹ thuật mổ:

+ Cố gắng giữ sàn niệu đạo nếu có thể.

+ Cố gắng phẫu thuật 1 thì nếu có thể.

+ Vẽ đường mổ trước khi rạch da.

+ Dùng lidocain – Adrenalin 1/100.000 hoặc ga-rô gốc dương vật giúp hạn chế chảy máu, dễ phẫu tích.

– Chỉnh cong dương vật:

+ Cong dương vật do thiếu da mặt bụng dương vật (skinchordee, # 80%).

+ Do thiểu sản mô thể xốp.

+ Do phân bố không đều thể hang dương vật.

– Tạo hình niệu đạo:

+ Phẫu thuật 1 thì:

  • Áp dụng cho tất cả tật lỗ tiểu thấp thể trước
  • Các phẫu thuật 1 thì thường dùng Thiersch – Duplay, Snodgrass, Koff, Mathieu, MAGPI, Onlay flap, onlay

+ Phẫu thuật 2 thì: thường được áp dụng đối với tật l tiểu thấp thể sau kèm cong dương vật nặng.

  • Thì 1: tạo sàn niệu đạo mới, kèm chỉnh cong dương vậ Các loại vật liệu có thể dùng:
    • Da quy đầu và da thân dương vật (phẫu thuật lần đầu).
    • Phẫu thuật Bracka: dùng niêm mạc miệng, nếu sàn niệu đạo có sẹo xấu nhiều
    • Trường hợp cong dương vật nặng: dùng mảnh ghép bì kết hợp với tạo sàn niệu đạo mới bằng da quy đầu và da thân dương vật
  • Thì 2: tạo hình niệu đạo sẽ được thực hiện ít nhất 6 tháng sau thì 1 khi sàn niệu đạo đã lành hẳ Các phương pháp có thể áp dụng: Thiersch – Duplay, Snodgrass.

4. Hậu phẫu

  • Băng ép 2 – 7 ngày bằngUrgotul.
  • Lưu thông tiểu 7 – 14 ngày (Feeding tube hoặc Foley Silicone 8 – 10 Fr).
  • Kháng sinh (uống/TM 7 – 14ngày): Claforan 100mg/kg/ngày chia 2 – 3 lần
  • Giảm đau thông thường: Paracetamol 15 mg/kg, dùng 3-4 lần/ngày.
  • Chống co thắt trong thời gian còn lưu thông tiểu: Oxybutanyl (Driptane 5mg/viên)0.1 – 15 mg/kg x 2lần/ngày.
  • Tránh táo bón : Sorbitol, Duphalac,…

IV. THEO DÕI

1. Biến chứng

  • Chảy máu.
  • Rò niệu đạo
  • Hở vết mổ.
  • Hẹp miệng sáo.
  • Hẹp niệu đạ
  • Túi thừa niệu đạo

2. Tái khám: sau 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng. Sau đó, theo dõi đến tuổi trưởng thành.

3. Đánh giá kết quả

  • Trẻ có tiểu khó?
  • Tia nước tiểu
  • Rò nước tiểu
  • Lành sẹo da dương vật

Lưu ý: dặn dò bệnh nhân: tái khám ngay khi trẻ tiểu khó, tia nước tiểu yếu, có rò…

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.