CHÂM CỨU CHỮA VÔ SINH: DI TINH
(Spermatozrhea)
Di tinh gồm mộng tinh và hoạt tinh. Nằm mộng mà xuất là mộng tinh, không nằm mộng mà xuất tinh, thậm chí lúc thức cũng xuất tinh là hoạt tinh
Con trai lớn tuổi chưa vợ hoặc xa vợ, mỗi tuần. 1-2 lần xuất tinh là trạng thái sinh lý bình thường Trường hợp trong 1 tuần có 3 lần xuất tinh trở lên (mộng tinh hoặc hoạt tinh ) là hiện tượng bệnh lý.
Xuất tinh, mộng tinh hay hoạt tính thường gặpnhững bệnh nhân viêm tuyến tiền liệt, những bệnh nhân suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể hoặc ở nhiều bệnh mạn tính khác.
A – NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ.
Di tinh phần lớn do âm hư hỏa vượng và thân âm hư, một số ít do thấp nhiệt.
– Âm hư hỏa vượng:
Âm dịch không đủ sinh nội nhiệt ảnh hưởng đến tinh cung mà sinh di tinh. Âm hư hoặc do lao động quá độ làm tổn hao tân dịch, hoặc do lo nghĩ quá nhiều, dục tình quá độ gây tổn thương thận âm.
– Thận hư không tàng tinh:
Do thủ dâm, do kết hôn sớm, do phòng dục quá độ làm tổn thương thận tinh gây nên.
– Thấp nhiệt uất tụ bên trong:
Do ăn uống nhiều chất béo nóng, uống nhiều rượu bia gây tổn thương tỳ vị, thấp nhiệt nội sinh hạ chú nhiều loại tinh cung sinh ra di tinh.
B – ĐIỀU TRỊ.
*Biến chứng luận trị:
– Biện chứng di tinh chú ý 2 mặt: Chứng nhiệt và chứng hư. Chứng hư mà không có nhiệt phần lớn là do thận hư không giữ được tinh, điều trị dùng phép bổ thận cố tinh. Trường hợp vừa hư vừa nhiệt là thể âm hư hỏa vượng, phép trị là dưỡng âm thanh nhất. Nếu là thấp nhiệt phép trị là thanh nhiệt trừ thấp,
– Đối với mộng tinh và hoạt tinh: Sách nói: “Mông tinh thuộc tâm, hoạt tinh thuộc thận. Và trên lâm sàng, mộng tinh thường gặp trong thể âm hư hỏa vượng, còn hoạt tính thường gặp trong thế thận hư.
- Âm hư hỏa vượng:
– Triệu chứng chính: Khó ngủ nhiều mộng, dương vật dễ cương, mộng tinh hoặc tảo tiết, mệt mỏi, váng đầu tim hồi hộp, chất lưỡi rìa đỏ, mạch tế sác.
– Phép trị: Tư âm thanh nhiệt, an thần cố tinh.
– Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn (tư âm thanh nhiệt) gia Táo nhân, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ (an thần cố tinh). Trường hợp bệnh lâu ngày gia Kim anh tử, Khiếm thực để bổ thận sáp tinh.
- Thận hư:
– Triệu chứng chính: Nhiều lần di mộng tinh, hoạt tinh, váng đầu ù tai, lưng đau mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, chân lạnh, sợ lạnh, mạch trầm tê hoặc lưỡi đỏ thon rêu tróc, mạch tế sác.
– Phép thi: Bổ thận cố tinh.
– Bài thuốc: Đại bổ nguyên tiễn hợp Kim tỏa cô tinh hoàn gia giảm.
Thiên về thận âm hư gia thêm Sinh địa M. thiên về thận dương hư gia Ba kích, Tiên linh tỳ.
- Thấp nhiệt:
iều lần, miệng
– Triệu chứng chính: Di tinh nhiều lần, miệng đắng hoặc khát, tiểu tiện nóng bỏng, rêu lưỡi . dày, mạch nhu sác.
– Phép trị: Thanh nhiệt hóa thấp.
– Bài thuốc: Nhị diệu tán gia Trạch tả, Tỳ gia: Tri mẫu.
* Ghi chú: Những bài thuốc cố phương dùng trong bài:
– Trị bá địa hoàng hoàn Ý tổng kim giám): Lục vị gia Tri mẫu, Hoàng bá.
, Đại bổ nguyên tiên (Cảnh Nhạc toàn thư). Nhân sâm, Sơn dược, Thục địa, Đỗ trọng, Câu kỷ tử, Đương qui, Sơn thù nhục, chích Thảo.
– Kim tỏa cố tinh hoàn (Ỳ phương tập giải): Sa uyễn Tật lê, Khiếm thực, Liên tu, Liên nhục, Long cốt, Mẫu lệ. .
– Nhị diệu tán (Đơn Klê tái pháp): Hoàng bá, Thương truật.
-
Điều trị bằng châm cứu:
Huyệt chính: Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao.
Huyệt gia giảm:
+ Tâm tỳ hư: Tâm du, Nội quan, Tỳ du, Túc tam lý.
+ Mệnh môn suy: Mệnh môn, Trung cực (cứu).
+ Thấp nhiệt: Bàng quang du, Âm lăng tuyến.
Theo Gs.Ts Trần Văn Kỳ.