LOẠI KINH BẾ CỦA NI-CÔ, THẤT-NỮ
Nhân sâm dưởng doanh thang (xem bài số 15 chương I, Điều-Kinh)
Thập toàn đại-bồ thang (xem bài số 10, chương I, Điều-Kinh)
Tứ vật thang (xem bài số 25, chương I, Điều Kinh)
Kiếp lao tán (Xem bài số 2, chương II)
TRẠCH LAN DIỆP THANG
(Chng Trị Chuần-thằng – số 14)
Trạch-lan diệp 3 đồng cần
Bạch thược 1 –
Đương quy 1 –
Cam thảo 5 phân
Sắc 3 bát nước lấy 1 bát, uống nóng một lần.
DẪN GIẢI
Trạch-lan hành ứ, phá huyết. Đương-quy hòa huyết hoạt huyết. Thược-dược, Cam-thảo dưỡng ẩm.
BÁ-TỬ NHÂN HOÀN
(Phụ Nhân Đại Toàn Lrong Phương – số 15)
Bá tử nhân (sao, nghiền riêng) 5 đồng cân
Ngưu tất (tửu tảy) 5 –
Quyển bá 5 –
Trạch lan diệp 2 lạng
Tục đoạn 2 –
Thục địa (ửu sao) 3.5 lạng
(cho vào cối đá dã thành cao).
Tán-mật, luyện một viên thành-hoàn to bằng hạt ngô, uống lúc đói, mỗi bận 30 viên, chiêu với nước cơm.
DẪN GIẢI
– Bá-tử nhân bổ tỳ; Quyền-bá thanh nhiệt: Ngưu-tất, Tục-đoạn làm khỏe gân ; Thục địa bổ huyết, Trạch-lan-diệp hoạt huyết. Bài này giúp sức thêm cho bài Trạch-lan-diệp ở trên.
GIA VỊ TIÊU DAO TÁN
(Cục phương – số 16)
Tức là toàn bài Tiêu-dao-tán (xem bài số 22 chơng I Điều Kinh)..
la thêm các vị sau này :
Trạch lan diệp 2 đồng cân
Sinh địa 2 –
Hắc sơn chi 2 –
Hương phụ 2 –
Đan bì 2 –
Uất kim 2 –
Hàng cầm 2 –
Sắc uống y như lời dặn ở bài 22, chương 1,
DÂN GIẢI
– Toàn bài “Tiêu Dao Tán” hòa Can lý Tỳ. Gia thêm Hương-phụ, Uất-kim để thư Cân, giải uất; dã Trạch-lan, Đơn-bì để phá kết huyết hành ứ ; dã Sinh-địa để thanh huyết hòa huyết, dã Sơn-chi, Hoàng-cầm đề thanh nhiệt, giáng hỏa. Bệnh do uất-nhiệt, dùng bài này thì hòa can, lý tỳ, thanh tâm khai uất, Kinh tự nhiên sẽ thông.
Theo:” Đông Y thực hành Phụ khoa” của Lê Cường 1952.