LOẠI KINH HẾT RỒI LẠI THẤY
CẦM TÂM HOÀN
(Thụy Trúc Đường – số 6)
Hoàng-cầm tâm 2 lạng .
Tản mạt, lấy hồ viên thành hoàn, uống chiếu với rượu, mỗi lần uống 3 đồng cân,
DẪN GIẢI
– Cầm-tâm, vị đắng, tính hàn, tiết-nhiệt.
ÍCH ÂM TIỄN
(Y-Tôn Kim-Giám – số 7)
Sinh-địa 3 đồng cân
Hoàng-bá 2 –
Sa-nhân 1 –
Tri Mẫu 2 –
Quy-bản (ngâm dấm chi ch) 4 –
Cam-thảo (chích) 1 –
Sắc 3 bát lấy 1 bát uống một lần uống nóng.
DÂN GIẢI
-Tri-Mẫu, Hoàng-bá thanh nhiệt, Sinh địa, Qui-bản tư âm. Sa-nhân lợi-khí, Cam-thảo điều hòa.
THẬP TOÀN ĐẠI BỔ (xem số 10, Điều Kinh)
BÁT TRẬN THANG
(Lục Khoa Chuẩn Thằng – Số 8)
Nhân-sâm 3 đồng cân
Bạch phục linh 3 –
Thục địa 3 –
Xuyên khung 3 –
Sinh khương
Bạch truật (hỗ sao) 3 động cân
Cam thảo 3 –
Đương quy 3 –
Bạch thược 3 –
Hồng tảo 3 đồng cân
Sắc 4 bát nước lấy 2 bát, uống lúc ấm, làm 2 lần.
DẪN GIẢI
– Sâm, Truật, Linh, Thảo bổ khí. Khung, Quy, Thục, Thược bổ huyết.
TIÊU DAO TÁN (Xem bài số 22, chương Thảo bổ khí,Điều-Kinh.)
QUY TỲ THANG
(T-Sinh phương – Số 9)
Nhân-sâm 2 đồng cân
Hoàng kỳ 2 –
Bach-truật 2 –
Mộc hương 5 phân
Toan-tảo (sao nghiền) 1 đống cân
Long nhãn 2 đồng cân
Cam thảo 5 phân
Bạch phục linh 2 đồng cân
Đương quy 1 –
Viến-chí 1 –
Gia thêm 3 phát sinh khương, sắc 3 bát nước lấy 1 bát uống nóng.
DÂN GIẢI
– Nhân-Sim, Hoàng Kỳ, Cam-Tho, Bạch-Truật, Phục Linh bổ khí. Long Nhãn, Đương Quy bồ huyết. Táo Nhân, Viên-Chí bổ tâm, an thần. Mục-địch của bài thuốc này là tư-dưỡng tâm, tỳ, cà-động Thiếu-hỏa. Lại được Mộc-Hương có tài điều-sướng chư-khí, khiêu ủng-trệ, thì các bệnh đau gân cốt, đau mạng Sừơn đau bụng ý-ạch đều có thể khỏi được.
ĐỘC SÂM THANG
(Trương Cảnh Nhạc – số 10)
Nhân-sâm 3 đồng cân (Bệnh nặng dùng 5 hay 6 đồng cân cũng được)
DÂN GIẢI.
– Phương thuốc này là phương thuốc: cứu nguy. Nên dùng độc vị để cho thuốc có toàn sức mạnh. Huyết băng không ngừng, mồ hôi vã ra, mắt thất tinh-lạc, nguy tại khoảnh khắc, mau dùng thuốc này đồ vào miệng bệnh-nhân may cứu được chăng ?
THẬP TOÀN ĐẠI BỔ
THANG GIA TAM THẤT
(Thái Bình Cục – số 11) Tức là bài Thập toàn đại-bồ (số 10 chương I, điều kinh) gia thêm 3 đồng cân TAM THẤT, cách sắc thuốc dùng thuốc y như ở chương I. | DAN GIẢI.
– Thập Toàn Đại Bổ Nguyên Khí, gia Tam-Thất để chỉ huyết.
ĐẠI BỔ ÂM HOÀN
(Chu-Đan Khê — số 12)
Hoàng bá 4 lạng (tầm muối, rượu, sao)
Tri-mẫu 4 lạng (khử bì, tâm rượu sao)
Thục-địa 6 lạng (tửu tây sao khô)
Đại qui-bản 6 lạng (rửa rượu chích)
Ngần ấy vị tán ,mạt, lấy tủy xương sống lợn mà dã với mật luyện thành hoàn như hột ngô, mỗi lần dùng 3 đồng cân, uống lúc đói, chiếu với nước muối.
DẪN GIẢI.
– Âm thường hay bất túc, Dương thường hay hữu dư. Người biết chữa bệnh, thường dưỡng ẩm, đồ ÂM với Dương bằng nhau. Thủy chế được Hỏa, người khỏe thì khỏi bệnh, • Người đời này tham-dục nhiều, tinh-huyết kém, tưởng hỏa ắt vượng ; chân Âm càng suy thì chân Dương càng thịnh, buộc huyết phải vọng hành, nên sinh ra bệnh kinh tắt rồi, mà lại thấy. Phương thuốc này có thể bổ chân âm, trị Tướng-hỏa. Lấy Hoàng-bá đề kiên Thận, lấy Tri-mẫu thanh Phế ; Nhưng nếu không giữ lấy cái gốc cho vững, thì e bệnh lại trở lại, nên dùng Thục-Địa, Qui Bản để bổ Âm. Âm bình thì Dương bí, Huyết không vọng hành, thế là bệnh khỏi.
TOAN TẢO THƯỢC DƯỢC THANG
(Bằng Ngọc đường – số 13)
Toan táo nhân 3 đồng cân
Toàn đương quy 3 –
Sơn thù-du 3 –
Sinh bạch thược 3 –
Sinh địa 3 –
Chế nữ trinh 3 –
Sắc 3 bát nước lấy 2 bát uống làm 2 lần.
DẪN GIẢI.
– Bạch-Thược, Táo-Nhân, Sơn-Thù, – Nữ Trinh liễm can. Can tàng huyết, can hư
khi huyết hư theo. Đương-quy, Sinh-địa, bổ huyết, hòa huyết và cũng tức là bồ can vậy. Bệnh nhân khỏi rồi nếu Can hư thì nên uống thêm thang thuốc này, để dứt nọc bệnh.
Theo:”Đông Y thực hành Phụ khoa” của Lê Cường 1952.