Nội mạc tử cung là lớp màng (niêm mạc) phủ mặt trong tử cung. Lớp niêm mạc này biến đổi hằng ngày theo các chất nội tiết của buồng trứng tiết ra trong chu kỳ kinh nguyệt. Lạc nội mạc tử cung là trường hợp các tế bào niêm mạc tử cung đi lạc chỗ, vào sâu trong lớp cơ của thành tử cung (lạc nội mạc trong cơ) hoặc “lạc” cả ra ngoài tử cung như ở buồng trứng, màng bụng (phúc mạc), thành ruột; thậm chí có khi còn ở trong thận, phổi, gan, mũi, mắt, tai, …..
Các biểu hiện của Bệnh lạc nội mạc tử cung :
- Đau bụng kinh: Là triệu chứng chủ yếu. Thường xảy ra trước kỳ kinh 1-2 ngày, sau đó giảm dần. Đau ở bụng dưới và thắt lưng cùng có thể cả ở âm đạo, hậu môn, âm hộ, mông…
- Vô sinh: Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung vô sinh chiếm 30% .
- Rối loạn kinh nguyệt
- Đau trong khi giao hợp
- Các triệu chứng đường ruột: có thể xuất hiện buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
- Rối loạn bài niệu: có thể tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu máu trong chu kỳ kinh nguyêt..
- Đau bụng cấp: chủ yếu xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt. Đột ngột đau bụng, thậm chí sốc.
- Các triệu chứng hiếm gặp như: chảy máu mũi, ho ra máu…
Chẩn đoán dựa vào
Dựa trên bệnh sử, biểu hiện lâm sàng và khám phụ khoa, nội soi là một phương pháp phổ biến và chẩn đoán rất hiệu quả.
Với các triệu chứng thường thấy như trên, phù hợp với các chứng tương đồng trong Đông y như: thống kinh (đau bụng kinh), kinh nguyệt bất điều (rối loạn kinh nguyệt), bất dựng (vô sinh), phúc thống (đau bụng), lâm chứng (tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu máu), kinh hành thổ nục (khi hành kinh ho ra máu, chảy máu mũi)…
Đông y cho rằng Bệnh vốn hình thành là do huyết ứ, Do can uất khí trệ hoặc hàn thấp ngưng trệ hoặc bẩm tố tỳ thận khí hư, vận huyết không có lực hoặc nhiệt uất đều dẫn đến huyết vận hành không thông sướng ảnh hưởng đến mạch xung nhâm, không thông tắc thống, lưỡng tinh không thể tương hợp gây ra vô sinh.
Đông y điều trị lạc nội mạc tử cung
- Khí trệ huyết ứ
Triệu chứng: Trước hoặc trong kỳ kinh bụng dưới đau trướng, hành kinh không thông sướng, hoặc máu cục, vô sinh, Trước kỳ kinh thì vú căng trướng, hai mạng sườn chướng đau, lưỡi tím tối có điểm ứ huyết , mạch huyền hoạt
Điều trị: Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.
Phương thuốc: Cách hạ trục ứ thang
Hồng hoa | 15 | Ô dược | 15 | Xuyên khung | 10 |
Chỉ xác | 15 | Hương phụ | 15 | Đan bì | 10 |
Nguyên hồ | 15 | Chích cam thảo | 10 | ||
Linh chi | 15 | Xích thược | 15 | Đào nhân | 15 |
Đương quy | 20 |
Nếu khí trệ là chủ yếu, biểu hiện chướng nhiều hơn đau gia thêm xuyên luyện tử 15,
Ứ huyết là chủ yếu, đau nhiều hơn chướng thì dùng bồ hoàng 15, ngũ linh chi 20
Nếu đau đớn dữ dội thêm toàn yết 3 con, tam lăng 15, nga truật 15
Nếu có chứng báng gia thêm huyết kiệt 15, xuyên sơn giáp 15, tạo giác thích 20 tam lăng 15, nga truật 15
Kinh nguyện lượng nhiều gia bồ hoàng 15, tây thảo 15, tam thất 10
- Hàn ngưng huyết ứ
Triệu chứng: Trước kỳ kinh hoặc trong kỳ kinh, bụng dưới lạnh đau, đặt ấm thì đỡ, kinh lượng ít màu đen có khối, khối ra được thì đỡ đau, hình hàn sợ lạnh, sắc mặt trắng xanh, đau nhiều thì buồn nôn, hoặc vô sinh, chất lưỡi tối, rêu trắng mạch huyền khẩn
Điều trị: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ
Phương thuốc: Thiểu phúc trục ứ tháng
Tiểu hồi hương | 15 | Can khương | 15 | Ngũ linh chi | 15 |
Một dược | 15 | Bồ hoàng | 15 | Quan quế | 15 |
Xuyên khung | 10 | Đương quy | 20 | Nguyên hồ | 15 |
Xích thược | 15 |
Nếu bụng đau dữ dội chi lạnh vã mồ hôi gia thêm xuyên tiêu 15, chế xuyên ô 10, chế thảo ô 10,
Dương hư nội hàn gia nhân sâm 15, thục phụ tử 15, Tiên linh tỳ 20
Thấp tà tương đối nặng, kiêm ngực phiền bụng chướng, biểu hiện lưỡi rêu trắng dính, gia thêm thương truật 15, quất bì 10, trạch lan 15, phục linh 20.
- Khí hư huyết ứ
Triệu chứng: trong kỳ kinh hoặc sau kỳ kinh bụng đau, thích ấn và thích ấm, đại tiện khó đi, mệt mỏi vô lực, sắc mặt không tươi, lượng kinh hoặc nhiều hoặc ít, sắc nhạt tối, có cục, chất lưỡi bệu, lưỡi tím nhạt hoặc có ứ huyết, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược vô lực
Điều trị: ích khí bổ dương, hoạt huyết khứ ứ
Phương thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm
Xích thược | 15 | Hồng hoa | 15 | Đào nhân | 15 |
Đương quy | 20 | Địa long | 20 | Xuyên khung | 10 |
Hoàng kỳ | 30 |
Nếu sợ lạnh ra mồ hôi thêm quế chi, bạch thược đều 15g
Nếu bụng đau dữ dội gia ngải diệp, tiểu hồi hương, nhũ hương, một dược đều 15g
Nếu nôn buồn nôn gia thêm ngô thù du 15, can khương 15, Khương bán hạ 15
Nếu đại tiện nát gia thêm nhục đậu khấu 15g, Hồ lô ba 15g, bổ cốt chỉ 20
- Nhiệt uất huyết ứ
Triệu chứng: Trước kỳ kinh hoặc trong kỳ kinh phát nhiệt, bụng đau cự án, thậm chí trong kỳ kinh sốt cao, sau khi sạch kinh thì nhiệt độ cơ thể dần trở về bình thường, sắc kinh tối hồng, kinh trước kỳ hoặc kéo dài, lượng kinh nhiều, miệng đắng họng khô, đại tiện khô kết, giao hợp đau, chất lưỡi đỏ, hoặc đầu lưỡi có điểm ứ huyết, rêu vàng, mạch huyền sác
Điều trị Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết hóa ứ.
Phương thuốc: Huyết phủ trục ứ thang gia vị
Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết hóa ứ.
Đào nhân | 15 | Hồng hoa | 15 | Đan bì | 15 |
Xích thược | 20 | Đan sâm | 20 | Sinh địa | 30 |
Sài hồ | 10 | Chỉ xác | 10 | Ngưu tất | 10 |
Cát cánh | 10 | Đương quy | 20 | Xuyên khung | 10 |
Cam thảo | 10 |
Ngưu tất
Hành kinh phát nhiệt thì gia hoàng cầm 15, thanh hao 15,
Đại tiện khô kết gia đại hoàng 15, chỉ thực 10
Bụng đau thêm ngư tinh thảo 20, địa miết trùng 15, ngũ linh chi 15
Miệng đắng họng khô phiền táo dễ giận gia thêm chi tử 15, hoàng cầm 15
- Thận hư huyết ứ
Triệu chứng: Trong kỳ kinh hoặc sau kì kinh thì eo lưng mỏi chướng, kinh nguyệt hoặc ít hoặc nhiều hoặc có cục, vô sinh, đầu choáng mắt hoa, đại tiện khó đi, tiểu tiện nhiều lần, chất lưỡi nhạt tối, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế mà sáp
Điều trị: Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.
Phương thuốc: Quy thận hoàn hợp đào hồng tứ vật thang
Thục địa | 20 | Sơn dược | 20 | Sơn thù du | 15 |
Đương quy | 20 | Câu kỷ tử | 20 | Bạch thược | 20 |
Đào nhân | 15 | Hồng hoa | 15 | Thỏ ty tử | 25 |
Xuyên khung | 10 | Đỗ trọng | 15 | Phục linh | 20 |
Eo lưng đau mỏi nhiều thêm tiên linh tỳ 20, tang ký sinh 15 cẩu tích 15
Đại tiện khó đi gia bổ cốt chỉ 20, xích thạch chi 20