Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn hệ thống tĩnh mạch thừng tinh. Do hệ thống van tĩnh mạch bị khiếm khuyết, máu tĩnh mạch không đi từ tinh hoàn xuống ổ bụng như thông thường mà chảy ngược từ ổ bụng vào bìu làm sự phát triển của tinh trùng rối loạn, tinh hoàn do đó bị tổn thương. Biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch tinh là đau tức tinh hoàn, nhưng không xác định đau ở vị trí nào cụ thể. Nhất là khi cơ thể mệt mỏi do làm việc quá sức hay thời tiết nóng nực…, bên tinh hoàn bị bệnh nhỏ đi, bệnh đau nhiều hơn, cơn đau xuất hiện khi dương vật cương hay đi lại nhiều, nằm nghỉ thì hết. Phần lớn, các trường hợp bị giãn tĩnh mạch tinh thường bị ở tinh hoàn bên trái. Nhiều bệnh nhân khi đứng, khối tĩnh mạch ở bìu bị giãn trông như túi giun, khi nằm có cảm giác bẹp xuống. Tùy theo tình trạng bệnh mà có thể nhận biết được khi sờ hay thậm chí chỉ nhìn cũng thấy tĩnh mạch tinh giãn nổi ở dưới da.
Có nhiều yếu tố gây giãn tĩnh mạch tinh như: do cơ địa của người bệnh; do mạch máu bất thường; hệ thống van tĩnh mạch của tinh hoàn bất thường; những người do đặc thù công việc thường xuyên phải đứng nhiều, đứng lâu…
Giãn tĩnh mạch tinh gây vô sinh do: Nhiệt độ tinh hoàn tăng kéo dài làm cho sản xuất tinh trùng giảm xuống. Ứ máu tĩnh mạch tại tinh hoàn làm chuyển hóa tại tinh hoàn bị ứ đọng, đào thải khỏi tinh hoàn chậm lại gây ngộ độc tế bào sinh tinh trùng; ứ máu tĩnh mạch làm cho máu động mạch đến tinh hoàn giảm đi dẫn đến ôxy và chất dinh dưỡng nuôi tinh hoàn bị giảm ảnh hưởng sinh tinh trùng. Làm cho nội tiết tố sinh dục bị rối loạn ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng.
Nếu bị giãn tĩnh mạch tinh ở giai đoạn nhẹ thì tinh trùng sẽ bị giảm chất lượng (số lượng thì vẫn bình thường). Nặng hơn thì giảm cả chất lượng và số lượng tinh trùng. Trường hợp nặng không có tinh trùng trong tinh dịch. Để lâu ngày không điều trị làm cho các tế bào sinh tinh bị giảm, tinh hoàn bị teo, dẫn đến vô sinh. Với những bệnh nhân điều trị kịp thời, tinh trùng có thể sản xuất bình thường, khả năng sinh con tự nhiên rất cao.
Với những triệu chứn trên Đông y đã thấy trong chứng Cân lựu, cân sán (giãn tĩnh mạch vùng bìu), vô tinh (không có tinh trùng), ứ huyết…
- Khí trệ huyết ứ
Triệu chứng: bệnh nhân đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn, hay đau tức vùng hạ sườn, lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch huyền.
Pháp: Sơ can lý khí hoạt huyết hóa ứ
Phương: Sài hồ sơ can tán gia vị
Sài hồ | 10 | Chỉ xác | 10 | Xuyên khung | 10 |
Xuyên luyện tử | 15 | Quất hạch | 15 | Đan sâm | 15 |
Cam thảo | 5 | Bạch thược | 15 | Thủy điệt | 3 |
- Đờm kết
Triệu chứng: bệnh nhân đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn, người béo bệu, lợm giọng buồn nôn, lưỡi có điểm ứ huyết, rêu lưỡi dày nhớt, mạch huyền hoạt.
Pháp: Hoạt huyết định đàm
Phương: Thương phụ đạo dàm thang gia vị
Đởm nam tinh | 10 | Chỉ thực | 10 | Trần bì | 10 |
Bán hạ | 12 | Phục linh | 15 | Hải tảo | 15 |
Hương phụ | 15 | Thủy điệt | 3 | Cam thảo | 5 |
Địa miết trùng | 10 | Thương truật | 15 | Ngô công | 1 con |
- Thấp nhiệt
Triệu chứng: vùng bìu sưng to, đỏ, sau khi quan hệ đau tức, nghỉ ngơi giảm, rêu lưỡi vàng, nhớt, mạch nhu sác.
Thanh nhiệt táo thấp, hoạt huyết hóa ứ
Tứ diệu tán gia vị
Hoàng bá | 15 | Thương truật | 15 | Nhân trần | 15 |
Tạo giác thích | 15 | Ngưu tất | 15 | Sài hồ | 10 |
Đương quy | 10 | Đào nhân | 10 | Thủy điệt | 10 |
Mộc hương | 15 | Xa tiền tử | 10 |
- Hàn ngưng huyết ứ
Triệu chứng: vùng bìu trướn lạnh, chân tay, đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn rộng, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
Pháp: Tán hàn chỉ thống, lý khí hoạt huyết
Phương: Đạo khí thang gia vị
Mộc hương | 10 | Ô dược | 10 | Địa miết trùng | 10 |
Đan sâm | 15 | Đương quy | 15 | Quế chi | 6 |
Xuyên luyện tử | 15 | Ngô thù du | 3 |
- Khí hư
Triệu chứng: Đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn, người mệt mỏi, lười vận động, lao động, đi lại ra mồ hôi nhiều, ăn kém, lưỡi chất nhợt, mạch hư tế.
Pháp:Ích khí hoạt huyết
Phương: Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng kỳ | 60 | Nhân sâm | 10 | Xuyên khung | 10 |
Địa long | 10 | Bạch truật | 15 | Thủy điệt | 3 |
Đào nhân | 10 | Đương quy | 10 |
- Thận dương hư
Triệu chứng: Đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn rộng, trùng xuống, người lạnh, chân tay lạnh, hay đau mỏi thắt lưng, lưỡi nhợt, rêu trắng dày, mạch trầm nhược.
Pháp: Ôn bổ thận dương, hoạt huyết hóa ứ
Phương: Tả quy hoàn gia giảm
Tiên linh tỳ | 15 | Thục địa | 15 | Thỏ ty tử | 15 |
Lộc giác giao | 10 | Phụ phiến | 10 | Đỗ trọng | 10 |
Thủy điệt | 3 | Ngô công | 2 con | Nhục quế | 5 |
Đương quy | 15 |
- Thận âm hư
Triệu chứng: Hay đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn, lòng bàn chân bàn tay ấm nóng, hâm hấp nóng về chiều, lưng gối nhức mỏi, lưỡi chất đỏ, rêu mỏng ít rêu, mạch tế sác.
Pháp: Tư âm bổ thận, hoạt huyết hóa ứ
Phương: Bài thuốc kinh nghiệm tư âm hoạt huyết
Tử hà sa | 10 | Đại táo | 10 | Đan bì | 10 |
Tri mẫu | 10 | Đan sâm | 15 | Tang thầm | 15 |
Kỷ tử | 15 | Thỏ ty tử | 15 | Thủy điệt | 3 |
Hoàng bá | 10 | Sinh địa | 15 |
Thận dương hư
Triệu chứng: Đau tức vùng tinh hoàn, tĩnh mạch vùng tinh hoàn giãn rộng, trùng xuống, hay đau mỏi thắt lưng.cho em hỏi e bị như vậy có chữa bớt được không.em đã mổ rồi nhưng vẫn còn đâu,
Nếu bạn đã phấu thuật nhưng vẫn còn đau bạn có thể điều trị bằng biện pháp y học cổ truyền, nhưng cần được khám và điều trị không nên tự ý dùng thuốc điều trị