Sau khi đẻ đột nhiên gây lưng cứng thẳng, tay chân co giật, nặng thì cấm khẩu uốn ván, gọi là sản hậu phát kính. Bệnh này với bệnh kính của nội khoa, tuy chứng giống nhau, nhưng nguyên nhân bệnh và cách chữa thì có khác cho nên phải đặt riêng vào một môn, còn những chứng thuộc phạm vi nội khoa thì đây không nhắc lại.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Nguyên nhân chung của chứng sản hậu phát kính là do mất huyết quá nhiều, tân dịch hao tổn mà gây ra, căn cứ vào tình trạng thường thấy trên lâm sàng lại có thể chia ra làm hai loại: huyết hư và trúng phong.
- Huyết hư
Sản hậu mất huyết, mất tân dịch không thể nhu nhuận kinh mạch, làm cho Đốc mạch mất nuôi dưỡng, xương sống cứng đờ.
- Trúng phong
Sản hậu khí huyết hao tổn, lỗ chân lông chưa hở, phong tà nhân hư xâm nhập vào, tốn hại đến Kinh thái dương thì kinh mạch co quắp, hoặc ngoại tà vào lý, mà hoá ra táo, sinh ra phong.
BIỆN CHỨNG
Chứng sản hậu phát kính, căn bản là do huyết dịch khô ráo và ngoại cảm phong tà khác nhau, do đó mà chứng trạng cũng đều có phân biệt, đồng thời lại có kiêm chứng nên cần phải phân biệt rõ ràng.
- Chứng huyết hư
Sản hậu mất huyết quá nhiều, bỗng nhiên phát kính, cổ gáy cứng đờ, hàm răng cắn chặt, sắc mặt xanh bợt hoặc úa vàng, tay chân co quắp, lưỡi đỏ nhợt không rêu, mạch hư tế; nếu khí huyết mất nhiều thì mình mẩy cứng đờ, tay chân quyết lạnh, hai tay hơi xoè ra, suyễn thở toát mồ hôi, trừng mắt. tiểu tiện không cầm, mạch phù đại vô thần.
- Chứng trúng phong
Sản hậu bị cảm mạo phong tà, đầu gáy đau cứng, ớn lạnh phát nóng, mình mỏi lưng đau, rồi đến tay chân cứng đờ, hàm răng nghiến chặt, lưỡi nhợt, rêu mỏng trắng, mạch phù mà huyền; nếu biểu chứng bớt mà nội tạng nóng dữ, thì mình nóng, miệng khát, sắc mặt đỏ bừng, phát kính hôn mê, hai tay nắm chặt, đại tiện bí, tiểu tiện ngắn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sác.
CÁCH CHỮA
Cách chữa bệnh này, cần chú ý đến đặc điểm là sản hậu mất huyết quá nhiều, âm khí hư nhiều. Do đó dẫu thấy hiện tượng là phong, cũng nên chiểu theo lý luận của người xưa “trị phong trước hết phải trị huyết, huyết lưu hành thì phong tự diệt” mà tiến hành điều trị; nếu đơn thuần dùng thuốc phát biểu trục phong thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt. Cụ thể về cách chữa, huyết hư thì nên bổ huyết, ích khí, lại thêm trục phong dùng bài Tư vinh hoạt lạc thang (1) nếu hư quá sắp biến thành chứng thoát thì dùng Độc sâm thang (2); do phong ở ngoài xâm nhập vào thì nên thông huyết trừ phong mà thêm sơ giải biểu tà dùng bài Hoa Đà dủ phong tán (3) nếu biểu tà chưa khỏi nhiệt trong phần lý lại thịnh, mà nhiệt thịnh tất sinh phong, thì nên giải biểu thanh lý, và thêm thuốc đẹp phong dùng bài: Linh dương giác ẩm tử (4) mà chữa.
CÁC BÀI THUỐC SỬ DỤNG
- Tư vinh hoạt lạc thang (Phó thanh chủ nữ khoa)
Xuyên khung | 6g | Chích thảo | 4g |
Đương quy | 8g | Trần bì | 4g |
Thục địa | 8g | Kinh giới tuệ | 4g |
Nhân sâm | 8g | Thiên ma | 4g |
Hoàng kỳ | 4g | Phòng phong | 4g |
Hoàng liên | 32 | Khương hoạt | 4g |
Sắc uống
(2) Độc sâm thang
- Hoa đà dục phong tán (Hoa nguyên Hoá phương)
Kinh giới tuệ sao cháy tán nhỏ, mỗi lần uống 3 đồng hoà với rượu và nước sôi mà uống, hoặc sắc uống cũng được (Phương này gia Đương quy bỏ đầu cuống cũng bằng liều lượng Kinh giới, tán bột, mỗi lần uống 2 đồng, gọi đó là Đương quy tán, chuyên chữa bệnh sản hậu phát kính mà thiên về huyết hư, nếu co giật nhiều có thể gia Toàn yết 2 con, Tang ký sinh 5 đồng).
- Linh dương giác ẩm tử (Chứng trị chuẩn thằng)
Linh dương giác | 5g Quế tâm | 5g |
(tán nhỏ rồi hoà vào thuốc) | ||
Phòng phong | 8g Sài hồ | 4g |
Khương hoạt | 6g Đại hoàng | 12g |
Cát cánh | 8g Bại tương thảo | 12g |
Sắc uống