XƠ GAN
Xơ gan là bệnh thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới. Xơ gan là bệnh mạn tính tiến triển với dấu hiệu suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa với mức độ khác nhau.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan: viêm gan virut, do ứ mật kéo dài, do rượu, do nhiễm độc hóa chất và thuốc, v.v…
Xơ gan đã được miêu tả trong phạm vi các chứng hoàng đản, tích tụ, hiếp thống và cổ chướng của Y học cổ truyền.
Phân loại triệu chứng các thể bệnh trên lâm sàng và phương pháp điều trị của Xơ gan
Thể xơ gan chỉ có dấu hiệu rối loạn tiêu hoá: can uất tỳ hư hay can tỳ bất hoà (Xơ gan còn bù).
Triệu chứng: sắc mặt xạm tối, đầu choáng, mệt mỏi, ăn kém, đau vùng gan, tức vùng thượng vị, ợ hơi, bụng trướng, đại tiện thường nát, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền tế.
Pháp điều trị: sơ can kiện tỳ.
Bài thuốc:
Bài 1 (Nghiệm phương):
Rau má sao |
12g |
Hậu phác |
8g |
Mướp đắng |
12g |
Ý dĩ |
16g |
Thanh bì |
8g |
Hoài sơn |
16g |
Chỉ thực |
8g |
Biển đậu |
12g |
Uất kim |
8g |
Đinh lăng |
16g |
Sắc uống, ngày một thang
Bài 2: Tiêu giao thang gia giảm:
Bạch truật |
12g |
Đại táo |
6g |
Bạch linh |
10g |
Ý dĩ |
16g |
Bạch thược |
10g |
Đan sâm |
16g |
Sinh khương |
6g |
Hoàng kỳ |
10g |
Đại phúc bì |
6g |
Ngũ gia bì |
8g |
Sài hồ |
10g |
Nhân trần |
20g |
Cam thảo |
6g |
Chi tử |
8g |
Sắc uống, ngày một thang
Thể xơ gan có dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa rõ trên lâm sàng: khí trệ huyết ứ.
Triệu chứng: đau vùng mạng sườn nhiều, bụng chướng, người gầy, lách to, môi lưỡi tím, mạch tế.
Pháp điều trị: hành khí hoá ứ (sơ can lý khí hoạt huyết).
Bài thuốc:
Bài 1: giống bài viêm gan mạn thể khí trệ huyết ứ.
Bài 2: Tứ vật đào hồng gia giảm (giống bài viêm gan mạn tính thể khí trệ huyết ứ).
Bài 3: Cách hạ trục ứ thang gia giảm:
Đào nhân |
12g |
Tam lăng |
8g |
Hồng hoa |
8g |
Nga truật |
8g |
Đương quy |
12g |
Hương phụ chế |
8g |
Xích thược |
12g |
Chỉ xác |
8g |
Đan sâm |
20g |
Sắc uống, ngày một thang
Thể xơ gan cổ chướng điển hình:
Âm hư thấp nhiệt: hay kèm theo chứng chảy máu.
Triệu chứng: Sắc mặt vàng xạm, chảy máu cam, chảy máu chân răng, cổ chướng, chân phù, sốt hâm hấp hoặc sốt cao, phiền táo, miệng họng khô, lợm giọng, tiểu tiện ít và đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế sác.
Pháp điều trị: tư âm lợi thấp (thanh nhiệt hoá thấp, dưỡng âm lợi thuỷ).
Bài thuốc:
Bài 1 (Nghiệm phương):
Nhân trần |
20g |
Sa sâm |
12g |
Chi tử |
8g |
Sinh địa |
12g |
Bạch mao căn |
12g |
Thạch hộc |
12g |
Hậu phác |
6g |
Sa tiền |
12g |
Trần bì |
6g |
Trạch tả |
12g |
Bán hạ chế |
6g |
Sắc uống, ngày một thang
Bài 2: Lục vị địa hoàng thang gia vị:
Thục địa |
12g |
Phục linh |
8g |
Sơn thù |
8g |
Bạch truật |
12g |
Hoài sơn |
12g |
Đương quy |
8g |
Trạch tả |
8g |
Địa cốt bì |
12g |
Đan bì |
8g |
Bạch mao căn |
20g |
Sắc uống, ngày một thang
Tỳ thận dương hư:
Triệu chứng: mệt mỏi, ăn kém, bụng chướng, chân phù, tiểu tiện ít, đại tiện lỏng, sợ lạnh, sắc mặt vàng hoặc xanh nhợt, chất lưỡi nhợt và bệu, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: ôn dương hành thuỷ (ôn thận tỳ dương).
Bài thuốc:
Bài 1(Nghiệm phương):
Phụ tử chế |
12g |
Ý dĩ |
16g |
Nhục quế |
4g |
Trạch tả |
12g |
Chỉ xác |
6g |
Hoài sơn |
12g |
Mộc hương |
6g |
Kê nội kim |
4g |
Bạch truật |
12g |
Sa tiền tử |
12g |
Sắc uống, ngày một thang
Bài 2: Phụ tử lý trung thang gia giảm
Phụ tử chế |
12g |
Trạch tả |
12g |
Quế chi |
6g |
Đại phúc bì |
12g |
Can khương |
6g |
Xuyên tiêu |
6g |
Phục linh |
12g |
Hoàng kỳ |
12g |
Hậu phác |
6g |
Sắc uống, ngày một thang
Thể cổ chướng nhiều: Thuỷ khí tương kết.
Triệu chứng: cổ chướng tăng nhanh, không nằm được, tiểu tiện ít, đại tiện không thông, mạch huyền sác.
Phương pháp chữa: công hạ trục thuỷ (chú ý theo dõi: mạch, huyết áp tránh truỵ mạch do mất nước và điện giải quá nhiều).
Bài thuốc:
Bài 1(Nghiệm phương):
Cam toại nướng |
6g |
Đại hoàng |
12g |
Thương lục |
6g |
Hắc sửu |
8g |
Đại phúc bì |
12g |
Úc lý nhân |
8g |
Sắc uống, ngày một thang
Bài 2: Thiên kim đại phúc thuỷ phương:
Khương hoàng |
4g |
Hải tảo |
10g |
Khiên ngưu |
10g |
Quế tâm |
6g |
Côn bố |
12g |
Đình lịch tử |
12g |
Sắc uống, ngày một thang
Bài 3: Thập táo thang:
Nguyên hoa |
4g |
Đại kích |
4g |
Cam toại |
4g |
Đại táo |
10 quả |
Ba vị trên sấy khô tán bột, ngày uống 2g với nước đại táo.
Trên thực tế lâm sàng do chức năng gan bị suy giảm thường xuất hiện các triệu chứng đồng thời với nhau: cổ chướng, chảy máu, phù,v.v… căn cứ vào sự phân loại ở trên mà chọn lựa các vị thuốc để tạo thành bài thuốc theo phương pháp bổ hư (kiện tỳ, bổ thận), lợi niệu, cầm máu, chống xung huyết, v.v…
Ít sử dụng châm cứu trong việc chữa bệnh xơ gan, có thể dùng châm kim hay cứu để giải quyết một số chứng trạng cục bộ hay toàn thân.
Sau khi đã hết cổ chướng, chảy máu, v.v…bệnh xơ gan đã ổn định, để tránh tái phát và củng cố kết quả chữa bệnh, dùng các thuốc, bài thuốc có tác dụng kiện tỳ, bổ thận, sơ can lý khí dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên, thời gian dùng dài ngày, lượng dùng ít. Nếu còn hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa (lách to, tuần hoàn bàng hệ…) dùng thêm các vị thuốc hoạt huyết (Uất kim, Đan sâm, Nga truật…), nhuyễn kiên (Miết giáp, Mẫu lệ).
Xơ gan, đặc biệt là xơ gan trong giai đoạn mất bù phải kết hợp với Y học hiện đại mới nâng cao được hiệu quả điều trị.