VIÊM TÚI MẬT MẠN TÍNH
Viêm túi mật mạn tính là bệnh lý túi mật thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể do viêm túi mật cấp chuyển sang, nhưng nhiều bệnh nhân không có tiền sử viêm túi mật cấp. Bệnh có thể đi kèm với sỏi mật do mật ứ đọng gây nên, nhưng cũng có nhiều bệnh nhân không có sỏi mật. Trên lâm sàng biểu hiện chủ yếu là cảm giác đầy tức khó chịu hoặc đau âm ỉ liên tục vùng hạ sườn phải. Bệnh này trong Y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng hiếp thống, can khí thống, hoàng đản.
Chẩn đoán:chủ yếu dựa vào:
Hạ sườn phải đau âm ỉ, ấn đau. Một số bệnh nhân có tiền sử viêm túi mật cấp.
Kiểm tra siêu âm: túi mật phình to hoặc nhỏ, lại co bóp không tốt, hoặc có sỏi mật, đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán.
X quang bụng phát hiện sỏi hoặc túi mật to, có điểm canxi hoá.
Chụp cản quang túi mật…
Biện chứng luận trị:
Can uất khí trệ:
Triệu chứng: dễ tức giận, sườn đau hoặc đau xuyên lên vai lưng phải, bụng trên đầy, ợ hơi, lưỡi nhạt, rêu trắng hoặc nhờn, mạch huyền tế hoặc khẩn.
Pháp điều trị: Sơ can giải uất, giúp hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc: Sài hồ sơ can thang gia giảm
Sài hồ |
10g |
Xuyên khung |
10g |
Chỉ xác |
10g |
Hương phụ |
10g |
Bạch thược |
10g |
Cam thảo |
6g |
Sắc uống ngày một thang
Can đởm thấp nhiệt:
Triệu chứng: đau bụng cự án, miệng đắng, họng khô, ợ hơi, đại tiện táo, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc nhờn, mạch huyền hoạt hoặc sác.
Pháp điều trị: Thanh lợi can đởm thấp nhiệt
Bài thuốc: Đại sài hồ thang cùng với Ý dĩ nhân thang gia giảm
Sài hồ |
10g |
Đại táo |
5 quả |
Hoàng cầm |
10g |
Đại hoàng |
12g |
Bán hạ |
10g |
Chi tử |
12g |
Bạch thược |
10g |
Ý dĩ |
30g |
Chỉ thực |
10g |
Toàn qua lâu |
15g |
Sinh khương |
3 lát |
Đan bì |
15g |
Sắc uống ngày một thang
Tỳ thận lưỡng hư:
Triệu chứng: đau bụng liên miên, thích chườm ấm, ăn ít, đại tiện lỏng, hồi hộp chóng mặt, hư phiền ít ngủ, kinh nguyệt không đều, lưỡi nhạt rêu trắng hoặc ít rêu, mạch huyền tế hoặc hư vô lực.
Pháp điều trị: Kiện tỳ bổ thận
Bài thuốc: Sâm cầm bạch truật tán gia giảm
Đảng sâm |
10-15g |
Câu kỷ tử |
10-15g |
Phục linh |
10-15g |
Hoàng tinh |
10-15g |
Bạch truật |
10-15g |
Cam thảo |
6g |
Sắc uống ngày một thang
Châm cứu:
Châm các huyệt: Dương lăng tuyền, Chi câu, Túc tam lý, Nội quan, Chương môn, Kỳ môn, Đởm du.
Gia giảm: Nôn mửa: Thượng quản
Đau nhiều: trung quản
Sốt cao: Khúc trì, Hợp cốc
Trướng bụng, táo bón: Đại trường du, Thiên khu
Nhĩ châm: Giao cảm, Thần môn, Túi mật, Gan
Các biện pháp phòng và chữa bệnh chung:
Thường xuyên uống thuốc lợi mật, giữ cho đại tiện thuận lợi.
Đêm luôn nằm nghiêng bên trái, giúp cho mật bài tiết dễ dàng
Chú ý kết hợp lao động và nghỉ ngơi, thích nghi với nóng lạnh, tình chí thoải mái; vì mệt nhọc, khí hậu đột biến, bi quan, lo âu, đều có thể dẫn đến phát bệnh cấp.
Nếu bệnh này kèm thêm sỏi, họăc luôn lên cơn thì phải nghĩ đến việc điều trị bằng phẫu thuật.
Vì biểu hiện chủ yếu của viêm túi mật mạn trên lâm sàng là tiêu hoá không tốt, cho nên điều dưỡng ăn uống đối với bệnh này là rất quan trọng.