HỘI CHỨNG RỄ TVĐĐ CS CỔ
A. Lâm sàng
Hội chứng cột sông cổ và rối loạn cảm giác là những triệu chứng nổi bật nhất của TVĐĐ cột sống cổ có hội chứng rễ (bảng 4.4). Các triệu đau, rốì loạn cảm giác, vận động và phản xạ tương ứng với vùng phân bố của rễ thần kinh cổ bị thương tổn, teo cơ khi rễ bị chèn ép lâu ngày.
-
Rối loạn cảm giác kiểu rễ
a. Đau kiểu rễ cổ
Là triệu chứng thường gặp và xuất hiện sớm nhất.
- Đau thường khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.
- Tính chất đau.
+ Đau rát, đau nóng ở vùng do rễ thần kinh cổ chi phối bị thương tổn (neuralgia) hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) ở vai, gáy.
+ Thường đau cột sống cổ từng đợt.
+ Đau có tính chất cơ học: đau xuất hiện và tăng lên khi tải trọng cơ học trên cột sông cổ tăng (đau khi vận động) và đau giảm khi tải trọng cơ học trên cột sông cổ giảm (đau giảm khi nằm nghỉ).
-
Có điểm đau cột sống cổ
Trong TVĐĐ cột sống cổ khó xác định được điểm đau cột sông hoặc điểu đau cạnh sống như trong thoát vị cột sông thắt lưng.
-
Hạn chế vận động cột sống cổ
Hạn chế vận động cột sống cổ về các phía (rõ nhất là ở giai đoạn cấp tính hoặc đợt tái phát). Theo Hồ Hữu Lương và cs (2002), hội chứng cột sông cổ trong TVĐĐ cột sống cổ gặp nhiều nhất ở nhóm có hội chứng rễ rồi đến nhóm có hội chứng rễ – tuỷ và nhóm có hội chứng tuỷ (bảng dưới).
hiện riêng lẻ hoặc đồng thòi và tiến triển nặng dần. Hội chứng cột sống cổ thường kết hợp với 1 trong 3 hội chứng trên.
Các hội chứng lâm sàng (Hồ Hữu Lương, 2002)
Hội chứng | Số BN (n = 37) | Tỷ lệ % |
Hội chứng cột sống cổ | 22 | 59,46 |
Hội chứng rễ cổ | 9 | 24,32 |
Hội chứng tuỷ cổ | 7 | 18,91 |
Hội chứng rễ – tuỷ cổ | 21 | 56,75 |
Thông kê của Bucciero và cs (1998), số bệnh nhân có hội chứng rễ chiếm 67,9% hội chứng tuỷ chiếm 9,1%, hội chứng rễ – tuỷ chiếm 23%.