Mở màng phổi tối thiểu
MÁY VÀ PHƯƠNG TIỆN
Bộ dụng cụ mở màng phổi
Ống dẫn lưu
Hệ thống bình hút kín một chiều
TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT
Đây là thủ thuật nhằm giải phóng khoang màng phổi khỏi sự chèn ép do khí hoặc dịch.
MỤC ĐÍCH
Đưa khoang màng phổi về lại trạng thái tự nhiên ban đầu là một khoang ảo áp lực âm tính.
NỘI DUNG KỸ THUẬT
Chỉ định
Tất cả các trường hợp tràn khí tràn dịch màng phổi ảnh hưởng đến hô hấp.
Sau phẫu thuật có mở màng phổi, có rách màng phổi.
Chống chỉ định
Rối loại đông máu, cầm máu nặng, tiểu cầu < 50.000/mm3, tỷ lệ prothrombin < 50%.
Cách tiến hành
Chọn vị trí dẫn lưu
Khí: Khoang liên sườn II đường giữa đòn
Dịch: khoang liên sườn V đường nách giữa.
Khí và dịch: Khoang liên sườn II đường giữa đòn hoặc khoang liên sườn V đường nách giữa tùy từng trường hợp
Vô cảm: Gây tê tại chỗ
Rạch da dọc theo khoang liên sườn, không rạch quá dài, thông thường đường rạch da bằng đường kính ngoài của ống dẫn lưu và thêm 0,5cm.
Đặt dẫn lưu
Dùng một kẹp cầm máu cong không mấu tách dần qua các lớp tổ chức dưới da, cân, cơ liên sườn, đầu kẹp luôn đi sát bờ trên xương sườn dưới để tránh làm tổn thương bó mạch thần kinh liên sườn. Sau khi kẹp đã xuyên qua thành ngực vào khoang màng phổi, dùng một kẹp khác cặp đầu ống dẫn lưu đưa qua lỗ đã tách ở thành ngực vào khoang màng phổi. Ống dẫn lưu hướng từ trước ra sau từ trên xuống dưới nằm trong khoang màng phổi khoảng từ 8-10 cm.
Cố định dẫn lưu
Khâu chỉ chờ để thắt lại sau khi rút ống.
Hiệu quả
Đây là thủ thuật để điều trị tràn khí và tràn dịch màng phổi.
Theo dõi và xử lý tai biến
Nhìn chung tai biến thường ít xảy ra và thường không phải xử trí.Có thể chảy máu nơi mở màng phổi.