NỘI KHỎA TIÊM
内踝尖穴
EP 172 Nèihuái jiān xué.
Xuất xứ của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
«Thiên kim».
Tên gọi của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
– “Nội” có nghĩa là bên trong.
– “Khỏa” có nghĩa là mắt cá.
– “Tiêm” có nghĩa là chỗ nhô lên, mút cao nhất.
Huyệt nằm trên mút cao nhất của mắt cá trong, nên gọi là Nội Khỏa tiêm.
Tên Hán Việt khác của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
Khỏa tiêm, Lữ tế.
Tên đọc khác của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
Nội Hỏa tiêm, Nội Lỏa-tiêm.
Đặc biệt của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
Kỳ huyệt
Mô tả của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
1. Vị trí xưa :
Đầu xương mắt cá chân trong (Đại thành).
2. VỊ trí nay :
Ngay mỏm đầu dưới xương chày, mắt cá chân trong.
3. Giải phẫn Dưới của huyệt Nội Khỏa Tiêm :
là đầu dưới xương chày và xương gót chân.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
Vọp bẻ, chuột rút cơ bắp, đau răng, viêm tuyến biên đào.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Xiên hoặc ngang sâu 0,5 – 1 thốn tại chỗ có cảm giác căng tức đau ê.
2. Cứu 5 lửa.
Tham khảo của huyệt Nội Khỏa Tiêm:
1. «Thiên kim» ghi rằng: “Trị trẻ con 4, 5 tuổi không nói được, cứu ở mắt cá chân trong 5 lửa”.
2. «BỊ cấp cứu pháp» ghi rằng: “Khổng Chân-nhân trị hoắc loạn vọp bẻ, đột nhiên co giật muốn chết không rõ nguyên nhân, cứu trên đỉnh mắt cá trong của 2 chân, mỗi nơi 3 lửa”.
3. «Đại thành» ghi rằng: “Hai huyệt ờ trên mắt cá chân trong, cứu 7 lửa , trị đau răng dưới, vọp bẻ bò trong cẳng chân”.
4. «ĐỒ dực» ghi rằng: “ở trên đỉnh mắt cá chân trong. Chủ trị đau răng dưới, vọp bẻ mặt trong chân, cước khí sốt lạnh. Cứu 7 lửa hoặc châm ra máu”.
5. «Trung Quốc châm cứu học» ghi rằng: “Đỉnh mắt cá trong và ngoài, cứu 7 lửa, chủ trị đau răng, viêm A-my-đan“.
Huyệt Nội Khỏa-tiêm, “Dồ dực” ghi là Khỏa tiêm.