Kinh (thủ thái âm) phế
Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ trung tiêu (vị) vòng xuống đại trường, vòng lên dạ dày (môn vị, tâm vị), xuyên qua cách mô lên Phế. Từ Phế tiếp tục lên khí quản, thanh quản, họng, rẽ ngang xuống để xuất hiện ngoài mặt da tại giao điểm khe liên sườn 2 và rãnh delta – ngực, rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay, xuống khuỷu ở bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay đến rãnh động mạch quay (ở bờ trong trước đầu dưới xương quay). Tiếp tục xuống bờ ngoài ngón tay cái (ngư tế) và tận cùng ở góc ngoài móng tay cái.
Phân nhánh: từ huyệt liệt khuyết tách ra một nhánh đi ở phía lưng bàn tay đến góc ngoài góc móng tay trỏ để nối với kinh đại trường
Các huyệt trên đường kinh Phế
Có tất cả 11 huyệt của đường kinh phế. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng |
||
Trung phủ |
Vân môn |
Thiên phủ |
Hiệp bạch |
Xích trạch |
Khổng tối |
Liệt khuyết |
Kinh cừ |
Thái uyên |
Ngư tế |
Thiếu thương |
Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 2, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho phế bị trướng mãn, ngực căng ứ lên thành suyễn, ho; giữa khuyết bồn bị đau, nếu đau nặng thì 2 tay phải bắt chéo nhau mà cảm thấy phiền loạn, ta gọi đây là chứng tý quyết . Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của phế sẽ gây thành bệnh ho, thượng khí, suyễn, hơi thở thô, phiền tâm, ngực bị đầy thống quyết ở mép trước phía trong từ cánh tay đến cẳng tay, trong lòng bàn tay bị nhiệt. Khí thịnh hữu dư thì vai và lưng bị thống; bị phong hàn, mồ hôi ra; trúng phong, đi tiểu nhiều lần mà ít. Khí hư thì vai và lưng bị thống hàn, thiểu khí đến không đủ để thở; màu nước tiểu bị biến…”.
“Thị động tắc bệnh phế trướng mãn bành bành nhi suyễn kháKhuyết bồn trung thống thậm tắc giao lưỡng thủ nhi mậu. Thử vi tý quyết. Thị chủ Phế sở sinh bệnh giả. Khái thương khí suyễn khát, phiền tâm hung mãn, nao tý nội tiền liêm thống quyết chưởng trung nhiệt. Khí thịnh hữu dư tắc kiên bối thống, phong hàn hạn xuất, trúng phong tiểu tiện sổ nhi khiếm, khí hư tắc kiên bối thống, hàn thiểu khí bất túc dĩ tức niệu sắc biến vi thử chư bệnh”.
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
Ngực đầy trướng.
Ho và khó thở.
Đau nhiều ở hố thượng đòn.
Trong trường hợp nặng: bệnh nhân ôm lấy ngực (với 2 tay chéo nhau), người phiền loạn (tý quyết).
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
Ho và khó thở.
Khí nghịch.
Khát nước, lo lắng.
Đau mặt trong cánh tay.
Cảm giác nóng trong lòng bàn tay.
Bệnh thực.
Đau vai lưng.
Phát sốt.
Sợ lạnh, ra mồ hôi (phong hàn).
Tiểu nhiều lần mà ít (trúng phong).
Đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên đòn, đau ngực hoặc bả vai, cánh tay lạnh nhức.
Bệnh hư:
Đau vai lưng, lạnh đau tăng.
Sợ lạnh.
Ho suyễn, đoản hơi.
Nước tiểu trong.
Lộ trình kinh chính Phế có liên hệ đến:
Chức năng của Phế và Đại trường.
Vùng cơ thể: khí quản, thanh quản, họng, mặt trước vai, mặt trước cánh tay, mặt trước ngoài cẳng tay – bàn tay.
Do có liên hệ đến chức năng Phế (phế vệ, chủ khí), khí quản và họng nên bệnh thực của phế thường là những triệu chứng của cảm nhiễm, viêm mũi – họng, viêm đường hô hấp trên, viêm khí – phế quản.
Do có liên hệ đến chức năng Phế (Phế túc giáng khí, thông điều thủy đạo) nên bệnh hư của Phế thường là những triệu chứng của những bệnh hô hấp – tim mạch (hen phế quản, COPD, suy hô hấp, suy tim ….).
Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Phế có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
Do kinh Phế có quan hệ đến thái âm (thấp – thổ) nên những biểu hiện thường gặp là xuất tiết: khạc đàm, chảy nước mũi.
Những huyệt thường dùng của kinh Phế: trung phủ, xích trạch, khổng tối, liệt khuyết, kinh cừ, thái uyên, ngư tế, thiếu thương