NHIỄM TRÙNG SƠ SINH

Các nước phát triển như ở Pháp 1% trẻ sơ sinh bị mắc bệnh nhiễm trùng, 15 % trẻ sơ sinh nhập viện nằm ở phòng hồi sức sơ sinh bị mắc nhiễm trùng. Ở nước ta tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh còn cao hơn. Nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong thời kỳ sơ sinh với tỷ lệ 13 – 15 % ở các nước trên thế giới. Nhiễm trùng sơ sinh thường mắc ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ. Theo dõi xác định rõ những yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm những biến đổi lâm sàng, những biến đổi về huyết học có thể phát hiện sớm bệnh nhiễm trùng sơ sinh cho phép xử trí sớm, góp phần đáng kể giảm tỷ lệ tử vong.

Đặc điểm hệ thống miễn dịch trẻ sơ sinh

Về phương diện miễn dịch học sức đề kháng trẻ sơ sinh yếu kém là do:

Miễn dịch thể dịch

Kháng thể giảm: do đáp ứng kém với kích thích kháng nguyên, không sinh ra kháng thể đặc hiệu.

Hoạt tính hướng động giảm: do giảm kháng thể trong máu, giảm bổ thể

Đáp ứng Neutrophil Giảm kho dự trữ Neutrophil

Giảm tăng sinh tế bào gốc tạo neutrophil trong nhiễm trùng

Chức năng Neutrophil bi thay đổi do tác dụng của các chất hoá học trung gian, thực bào, vi khiẩn bị giết chết

Ngoài ra sức đề kháng trẻ sơ sinh yếu còn do:

Da trẻ non yếu.

pH da kiềm.

Niêm mạc đường tiêu hóa dễ thấm.

Số lượng thực bào giảm và ít hiệu quả.

Dễ bị nhiễm trùng máu trước khi sinh.

Có thể bị lây nhiễm trong khi sinh.

Nhiễm trùng trong thời kỳ sơ sinh có thể phân làm 2 loại : nhiễm trùng sơ sinh sớm truyền bằng đường mẹ-thai và nhiễm trùng mắc phải sau sinh ( đặc biệt chú ý loại nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện).

Nhiễm trùng sơ sinh sớm truyền bằng đường mẹ – thai

Dịch tễ học

Tần suất: hay gặp 5-7/1000 trẻ sơ sinh sống. Nam nhiều hơn nữ. Cách lây nhiễm:

Lây nhiễm trước sinh Sớm:truyền bằng đường máu qua nhau thai, thường do virus (ví dụ Rubéole – CMV)

Chậm > 5 tháng:

Bằng đường máu: vi khuẩn, nhiễm trùng huyết ở phụ nữ mang thai do E.Coli, Listeria.

Bằng đường tiếp xúc; viêm màng ối( ối vỡ sớm )

Lây nhiễm trong khi sinh

Do nhiễm trùng ối có hoặc không ối vỡ sớm > 6 giờ (thường do Liên cầu khuẩn nhóm B)

Lây nhiễm trong khi lọt qua đường sinh dục mẹ: thời kỳ xổ thai kéo dài

Lây nhiễm qua những dụng cụ trong khi can thiệp những thủ thuật sản khoa.

Nguyên nhân nhiễm trùng sơ sinh

Ba vi khuẩn thường gây nhiễm trùng sơ sinh sớm vì tính thường gặp của nó:Liên cầu khuẩn nhóm B, Colibacille, Listéria.

Những vi khuẩn kỵ khí và ái khí khác cũng có thể gây nhiễm trùng truyền bằng đường mẹ – thai nhưng với tần suất ít gặp hơn như:Haemophilus, Méningococcus, Staphylococcus, Pneumococcus….

Các dạng lâm sàng nhiễm trùng sơ sinh

Nhiễm trùng huyết

Da vàng tái, trụy mạch, hạ thân nhiệt.

Ban xuất huyết, gan lách to, vàng da.

Co giật, mất nước, cứng bì.

Bú kém.

Viêm màng não mủ

Đơn thuần hoặc kết hợp với dạng nhiễm trùng huyết.

Chẩn đoán khó vì không có dấu hiệu viêm màng não mủ rõ ràng.

Co giật, thóp phồng nôn mửa.

Thường sốt cao hơn là hạ thân nhiệt. – Rên è è, hôn mê.

Khu trú

Viêm phổi: là dạng hay gặp nhất trong nhiễm trùng mẹ-thai.

Nhiễm trùng đường tiểu, Viêm ruột hoại tử.

Viêm phúc mạc, Viêm xương-tủy xương, Viêm kết mạc mắt.

Tại chỗ

– Nhiễm trùng da-Nhiễm trùng rốn- Nhiễm trùng vú. Iả chảy.

Chẩnđoán nhiễm trùng sơ sinh

Dựa vào tập hợp các yếu tố sau:

Tiền sử

Xác định các yếu tố nguy cơ ở mẹ trong khi mang thai đặc biệt quý 3 thai nghén, chuyển dạ, tình trạng lúc sinh, thời gian xổ thai, häì sức lúc sinh.

Lâm sàng

Hoặc đứa trẻ có triệu chứng lâm sàng của 1 trong 4 dạng lâm sàng đã nêu trên.

Hoặc nếu đứa trẻ có những triệu chứng nghi ngờ như: thân nhiệt không ổn định, bú kém, nôn mửa, kém vận động.

Phải chú ý những dạng không rõ ràng vì có thể sau một khoảng thời gian im lặng sẽ mất bù nhanh chóng, khó đáp ứng vớI điều trị, gây tử vong.

Cận lâm sàng

Vi khuẩn học: cấy máu , cấy nước tiểu, cấy dịch não tủy, cấy mẫu bánh nhau.

Kháng nguyên hòa tan vi khuẩn : có thể tìm được Liên cầu khuẩn nhóm B, Colibacille mang kháng nguyên K1: được tìm trong máu, dịch não tủy, nước tiểu trong 45 phút, nếu dương tính sẽ có giá trị như trong trường hợp nuôi cấy dương tính. Có thể làm xét nghiệm ở mẹ như soi cấy khí hư âm đạo hoặc nước tiểu hoặc cấy mẫu bánh nhau để tìm vi khuẩn.

Huyết học:

Để lý giải kết quả xét nghiệm công thức máu đôi khi gặp khó khăn, tuy nhiên phải nhớ những giá trị bình thường của lứa tuổi sơ sinh. CTM có giá trị gợi ý nhiễm trùng sơ sinh sớm nếu như:

+ Số lượng bạch cầu giảm < 5 000/mm3 hoặc > 25 000/mm3; có tế bào tủy trong máu (myelocytes, métamyelocytes) >10% của toàn bộ tỷ bạch cầu hoặc >20% của số lượng bạch cầu trung tính.

+ Giảm tiểu cầu <100 000/mm3

+ Tăng Fibrin >3,8g/l ngày thứ nhất và 4g/l nếu sau ngày thứ nhất. + CRP > 20mg/l

Những xét nghiệm khác không đặc hiệu cho chẩn đoán nhưng nói lên tiên lượng bệnh: nhiễm toan chuyển hóa, CIVD, tăng Bilirubine máu sớm.

Điều trị nhiễm trùng sơ sinh

Điều trị nguyên nhân

Dùng kháng sinh khi chưa có kết quả vi khuẩn học sẽ dựa vào 3 vi khuẩn thông thường gây nhiễm trùng sơ sinh sớm (đã được trình bày trong phần bệnh nguyên)

Nên bắt đầu bằng 2 kháng sinh kết hợp (ampicilline + 1 kháng sinh thuộc nhóm aminosides, như Gentamycine, Netromycine…) để tránh vấn đề vi khuẩn kháng thuốc và chọn lọc thuốc. Sau đó nếu lâm sàng có chuyển biến nhiễm trùng nặng sẽ phối hợp thêm một kháng sinh thứ 3 thuộc nhóm Céphalosporines thế hệ thứ 3.

Liều lượng và khoảng cách tiêm thuốc đôi khi dùng liều duy nhất tùy thuộc vào sự trưởng thành của chức năng gan và khả năng lọc của cầu thận trong giai đoạn này. Khoảng cách cho thuốc là 24 giờ ( dùng liều duy nhất) giữa tuổi thai 28-31 tuần; 16-18 giờ cho tuổi thai 32-34 tuần; 12 giờ cho tuổi thai 3542 tuần; 8 giờ sau 8 ngày tuổi. Sau khi có kết quả xét nghiệm âm tính trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng, kháng sinh sẽ ngưng sau 3 ngày điều trị. Nếu không, kháng sinh phải được tiếp tục cho đến 10 ngày điều trị (15 đến 21 ngày trong trường hợp viêm màng não mủ).

Ampicilline có thể dùng liều 50-200mg/kg.

Cephaleuxine thế hệ thứ III ( Claforan, Ceftriaxone…)dùng liều từ 50200mg/kg.

Điều trị hỗ trợ

Không kém phần quan trọng như thở oxy, nằm lồng ấp, chuyền dịch nuôi dưỡng, truyền dịch phân tử lớn như plasma tươi trong trường hợp có choáng.

Điều trị dự phòng nhiễm trùng sơ sinh sớm

Tầm soát nhiễm trùng bộ phận sinh dục, nhiễm trùng đường tiểu ở phụ nữ có thai, hiểu biết về hình ảnh lâm sàng của hội chứng giả cảm cúm trong trường hợp bị nhiễm trùng do Listeria, hoặc soi cấy dịch âm đạo phát hiện nhiễm Liên cầu khuẩn nhóm B. Điều trị chủ yếu bằng kháng sinh Ampicilline tiêm tĩnh mạch ngay khi bắt đầu chuyển dạ, kết hợp với sát khuẩn tại chỗ.

Bài trướcNhiễm trùng sơ sinh mắc phải sau sinh
Bài tiếp theoVàng Da Tăng Bilirubine Tự Do ở trẻ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.