Bé từ 1 đến 2 tháng tuổi
Khả năng nhận biết: Có thể chú tâm quan sát vật cách bé trong khoảng 5m, nhưng vẫn còn mơ hồ. Trong vòng 30 ngày tuy nhìn không rõ vật, những biểu hiện rất phong phú, cổ thể nghe được tiếng động. Khi được 2 tháng, mắt nhìn rõ vật, phản ứng khi nghe được âm thanh.
Phát triển động tác: Khi để bé nằm sấp, bé có thể nhôm phần mông lên, gối đa sở gập về phía bụng, đôi khi có thể đưa mông lên, cằm đôi lúc có thể nhấc lên cách giường, quay đầu sang một bên. Bế đứng bé, đầu bé có thể thẳng. Xuất hiện khá nhiều các vận động chân tay và có thể nắm tay đưa vào miệng.
Giao tiếp với mọi người: Khi “nói chuyện” với mẹ, biết chú ý. quan sát nét mặt mẹ. Mẹ chọc cho bé cười có thể làm bé nín khóc. Có lúc ngóc đầu lên hay cúi đầu xuống, bắt đầu biết cười, nhưng chưa cười ra tiếng.
Khả năng sinh hoạt: Sức bú của bé so với lúc chưa đầy tháng tăng rõ rệt. Thời gian thủc lâu hơn, Mỗi ngày ngủ 18 – 20 tiếng, lượng sữa bú tăng dần. Khi được 1 tháng một lần bú trên 150 ml, đến khoảng 2 tháng tăng đến khoảng 180 ml. ít bị trớ sữa hơn, s<3 lần tiêu tiểu so với tháng trước giảm, mỗi ngày 5-6 lần.
Bé từ 2 đến 3 tháng tuổi
Khả năng nhận thức’. Bé có thể thấy được mọi vật, trẻ sơ sinh 60 ngày là có thể nhìn thấy cái trống lắc trước mặt. Bé sau 90 ngày đã biết cười khi mẹ chọc cười. Khi bế bé ra đường, bé biết biểu lộ nét mặt hiếu kỳ.
Phát triển động tác: Hoạt động tay chân của bé ngày càng mạnh. Khi gần đến 3 tháng tuổi, bé có thể cầm nắm đồ chơi trên tay trong thời gian dài, biết mút ngón tay. Bế bé đứng trên đùi mẹ, bé biết đạp chân như muốn nhảy lên.
Giao tiếp với mọi người: Trong quá trình giao tiếp với mẹ, có biểu hiện vui thích, biết cười, hai chân đạp vui vẻ. Bé có thể cười ra tiếng.
Khả năng sinh hoạt: Thời gian ngii gần như người lớn, ban ngày không ngủ, tối ngủ. Có thể cả đêm không cần thay tã. Mỗi lần có thể bú khoảng 180ml sữa.
Bé từ 3 đến 4 tháng tuổi
Khả năng nhận biết: Có thế chuyên hướng nhìn từ vật này sang vật khác. Có phản ứng nhất định đối với âm thanh, có thể tìm ra nguồn phát âm thanh. Hai mắt có thể tập trung nhìn một vật, thị lực đã phát triển ra ngoài 5m. Khi có vật thể để sát mắt biết chớp mắt. Nhận biết được người thường ngày chăm sóc bé.
Phát triển động tác: Khi nằm sấp hay người ở tư thế đứng, có thể ngóc đầu, tay có thể nắm được đồ chơi trước ngực, giữ hai nách bé có thể đứng lên.
Phát triển ngôn ngữ: Khi chọc bé cười bé có thể cười ra tiếng.
Giao tiếp với mọi người: Khi nhận ra người quen có biểu hiện vui mừng, bật cười tự nhiên khi chọc bé cười. Bé cười mỉm khi “nói chuyện” với bé, thậm chí cười lớn.
Khả năng sinh /toạí.Thời gian ngủ vào ban ngày giảm, thời gian ngủ buổi tối tăng. Khi bón thức ăn lỏng rất ít bị chảy ra ngoài, hiện tượng trớ sữa ít hơn lúc trước.
Bé từ 4 đến 5 tháng tuổi
Bé 5 tháng tuổi khi ở tư thế nằm sấp trên giường cứng, ngực và bụng sát giường, tứ chi có thể chống thẳng toàn thân, đầu và thân có thể nâng lên cách mặt giường, khi nằm ngửa có thể nhấc đầu lên, hai tay bám chống để ngồi dậy, giữ được đầu thẳng. Có bé còn đưa tay hoặc chân lên miệng được, mút ngón chân, hoạt động của
tay so với trước tiến bộ rất nhiều, có thể nắm đồ vật trong tay, biết lắc đồ chơi, còn biết đưa đồ lên miệng. Có bé còn biết dùng hai tay ôm lấy đồ vật, biết làm nhãn giấy, khi tắm biết đập nước, té nước chơi.
Bé 5 tháng tuổi bắt đầu có khả năng nhớ, có thể phân biệt ai là mẹ và có tình cảm tốt với mẹ, có thể nhớ những yếu tố bên ngoài gây cảm giác đau cho bé, bắt đầu cảm thấy tiêm chích rất đau, như nhiều lần đến bệnh viện, thấy nhân viên mặc áo trắng thì rất sợ và khóc.
Để tấm gương soi trước mặt bé, bé biết cười với hình của mình trong gương, thậm chí dùng tay đánh. Khoảng 50% bé ở tuổi này biết phân biệt đâu là người quen, người lạ. Đối với người lạ thường không có biểu hiện tình cảm, không vui. Về thị giác, lúc này bé có thể tìm và chú ý những vật thể có màu sắc.
Bé 5 tháng tuổi, thính giác đã nhạy hơn nhiều, có phản ứng đối với nhiều loại âm thanh, trong đó âm thanh của người là có sức thu hút nhất, như trong phòng có nhiều người, bé rất nhanh chóng nhận ra âm thanh của bố và quay đầu lại. Bé phát ra âm thanh phức tạp hơn so với trước, khi không vui thì la khóc, khóc lớn tiếng, còn biết thổi phun nước bọt hoặc bậm môi để phát ra âm thanh, thậm chí có một số bé còncó thể phát ra đồng thời một số phụ âm và nguyên âm, như “ b “ và “ a’ cùng lúc phát ra thành “ba” “ba”, nhưng không có hàm ý là bố.
Khi bé ăn, nếu ngồi dựa hay bố mẹ bế ngồi có thể ăn những thức ăn lỏng bằng muỗng nhỏ hoặc thức ăn mềm.
Bé từ 5 đến 6 tháng tuổi
Thể trọng của bé khi 5 tháng tuổi gấp đôi thể trọng lúc bé mới sinh (khoảng 6 kg), chiều cao tăng 2 cm, bắt đầu mọc răng sữa dưới ở giữa. Bé biết chuyển từ tư thế nằm ngửa sang nằm sấp một cách khác dễ dàng, người lớn đỡ hai nách bé có thể đứng thẳng, động tác bé cầm nắm đồ vật phát triển hơn, có thể dùng tay với lấy đồ vật, kéo đồ chơi đang treo, mỗi tay có thể cầm nắm một món đồ chơi, biết phán đoán nguồn âm thanh, nói chuyện với bé ở một cự ly nhất định bé sẽ nhanh chóng nhận ra người nói, có thể’ phát âm những âm thanh dài.
Bé từ 6 đến 7 tháng tuổi
Khả năng nhận thức: Tay và mắt bắt đầu phối hợp nhịp nhàng, nghe tiếng nhạc biết tỏ thái độ vui thích bằng cử động của tay và chân, thích ở bên mẹ, khi xa mẹ thì không vui, thậm chí khóc lớn. Bé thấy mình trong gương có thể bật cười, có biểu hiện khác nhau đối với các sự vật khác nhau.
Phát triển động tác: Khi nằm sấp tay có thể chống nâng thế trọng; nằm ngửa, chân có thể đưa lên miệng. Từ tư thế nằm ngửa có thể lật qua tư thế nằm sấp, biết ngồi. Khi đỡ bé đứng, hai chân có thể chịu thể trọng toàn thân. Hai tay có thể nắm bắt đồ vật tùy thích, khi lấy được vật gì thường hay cho vào miệng. Hai chân hay cử động, đỡ nách bé, chân nhún nhảy lên xuống.
Phát triển ngôn ngữ: Biết kêu những tiếng dài gây sự chú ý, có thể phát âm những âm tiết đơn, biết phân biệt âm thanh quen thuộc và có biểu hiện với âm thanh đó.
Giao tiếp với mọi người: Đối với những người xung quanh có thái độ riêng.
Khả năng sinh hoạt: Biết ăn cháo bằng muỗng, biết biểu hiện ý muốn đi tiểu tiện, đại tiện.
Bé từ 7 đến 8 tháng tuổi
Khả năng nhận biết: Biết phân biệt âm thanh, biết nhận ra màu sắc tươi đẹp. Khi kích thích da ở một điểm nào đó, bé có thể đưa tay chạm một cách chính xác vào điểm bị kích thích.
Phát triển động tác: Bé có thể tự ngồi, đỡhai bên nách, bé có thể đứng lên rất thắng, có thể lật người để lấy đồ chơi, có thể tự cầm bình sữa để bú và chủ động lấy đồ chơi.
Phát triển ngôn ngữ: Biết phát âm “ba – ba” “ma-ma” và một số phụ âm, nhưng không ý thức, có thể nghe hiểu tên gọi của bé, có thể hiểu những ngôn ngữ rất đơn giản, có thể bắt chước phát âm theo người lớn khi lặp lại nhiều lần, biết phát âm liên tục âm tiết mà bé hiểu ý. Khi hồi bé bình sữa để ở đâu, bé biết hướng ánh mắt tìm và dùng ngón tay chỉ vị trí bình sữa.
Giao tiếp với mọi người: Bắt đầu biết nhận rõ người quen, có biểu hiện vui mừng hoặc không vui, biết dang hai tay đòi người lớn bế bé, không những biết biểu lộ tình cảm vui mừng đối với bố mẹ và người quen mà còn biết biểu hiện lạ đối với người không quen. Khi bị lấy đi đồ chơi mà bé thích, biết biểu hiện không vui.
Khả năng sinh hoạt: Biết tự cầm bình sữa bú, biết tự mình cầm đồ ăn để ăn. Hiểu được ý nghĩa “nằm xuống”, “ngủ”, có thể biết đi cầu vào một thời gian cố định
Bé từ 8 đến 9 tháng tuổi
Có từ 75 – 90% bé 8 tháng tuổi biết vịn đứng. Một khi bé biết đứng, phạm vi hoạt động của bé sẽ lớn thêm, bé có thể biết đặt một chân trước một chân sau, để trọng tâm lên trên một chân, bé còn biết dùng một tay vịn thành giường để đứng lên, những động tác này chính là sự chuẩn bị cho bước đi đầu tiên của bé.
Bé 8 tháng tuổi có thể ngồi vững một mình trong vài phút, phần mông có thể hoạt động cách mặt giường, có thể di chuyển từ đầu giường bên này sang đầu giường bên kia, và có thể giữ thăng bằng không ngã.
Lấy đồ vật và phán đoán cự ly chính xác hơn trước, thường trong khoảng 20cm có thể cầm được món đồ một cách chính xác, những đồ chơi ở xa, bé có thể tự bò đến lấy. Nếu muốn lấy miếng bánh nhỏ, biết dùng ngón trỏ và những ngón khác phối hợp cầm miếng bánh, giống như một cái kềm kẹp đồ vật, đối với những vật nhỏ cũng có thểcầm nhặt được, như một mảnh vụn bánh trên mặt bàn bé cũng có thể nhặt được và cho vào miệng.
Bé biết dùng ánh mắt để thể hiện yêu cầu, biết nhìn chăm chú vào đồ vật mà bé thích, hy vọng lấy được đồ vật đó. Đồng thời biết có phản ứng “không”, biết đấy đồ vật bé không thích ra chỗ khác.
Lúc này, bé biết dang tay đòi bế, đối với mẹ biểu hiện tình cảm thân thiết yêu quý, đối với người lạ, chỉ cần có bố mẹ ở bên cạnh đỗ bé thì từ từ bé cũng để cho người lạ bế ẵm.
Khả năng nhận biết: Biết tập trung chú ý đồ vật nào đó trong thời gian khá lâu, như xem các trẻ khác chơi trò chơi, xem xe ô tô chạy và có biểu hiện tình cảm theo động tác.
Phát triển động tác: Biết bò, biết tự mình ngồi dậy. Biết nắm.vịn để đứng lên, biết chuyển từ tư thế ngồi sang tư thế nằm, biết vỗ tay, biết để đồ chơi gõ vào lòng bàn tay. Dùng ngón cái và những ngón khác nhặt những vật nhỏ.
Phát triển ngôn ngữ: Biết phát âm những âm tiết cao trong. Biết bắt chước phát âm theo người lớn, lặp lại âm tiết đơn giản, biết liên hệ giữa động tác và ngôn ngữ, biết làm những động tác trả lời đơn giản. Như khi nói “tạm biệt”, bé biết vẫy tay; “không thích”, biết lắc đầu.
Giao tiếp với mọi người: Biết cảm nhận tình cảm và giọng của người khác mà có những phản ứng khác nhau, biết đòi bế; biểu hiện vui mừng với người thân, lạnh nhạt với người lạ; bé khóc khi bị lấy đi đồ chơi mình thích; vui mừng khi được thương yêu âu yếm, ngược lại khóc lớn khi bị la mắng.
Khả năng sinh hoạt: Biết ngồi bên cạnh người lớn để đút ăn, biết nhai đồ ăn.
Bé từ 9 đến 10 tháng tuổi
Khả năng nhận biết: Nhận biết người quenhay vật quen, biết chọn đồ chơi mà bé thích,thường có biểu hiện thích thú đối với những độngtác của người lớn.
Phát triển động tác: Bé tập đứng một mình, dùng tay nắm vịn để đứng lên và biết từ tư thế đứng ngồi xuống, từ tư thế ngồi nằm xuống hoặc đang nằm ngồi dậy, bò tới một cách nhanh nhẹn. Biết lấy đồ chơi trong ngăn kéo, nhặt đồ vật nhỏ bằng ngón trỏ và ngón cái, biết tìm nhặt đồ vật bị rơi xuống đất.
Phát triển ngôn ngữ: Hiểu được ý nghĩa những từ đơn giản, bắt chước phát âm, biết tên gọi những đồ vật thường dùng. Biết phát âm nhiều âm tiết trùng lặp, không những biết phát âm “ ba ba” “ma ma’, mà còn biết nói những âm tiết “ ta ta” “ an an”.
Giao tiếp với mọi người: Biết phản ứng khi nghe gọi tên mình, biết đòi người quen bế ẵm, biết biểu hiện) rất vui mừng khi gặp bé cùng lứa tuổi, thích chơi trốn tìm với người lớn.
Khả năng sinh hoạt: Biết phối hợp động tác mặc áo, rửa mặt.
Bé từ 10 đến 11 tháng tuổi
Khả năng nhận biết’. Biết quan sát trong thời gian khá dài đồ vật mà bé thích, biết dùng tay phối hợp với âm thanh biểu thị những sự vật khác nhau mà bé quan sát được.
Phát triển động tác: Khi đỡ bé đứng lên, bé rất thích nhảy lên nhảy xuống, hai tay chơi đồ chơi, biết chuyển đồ chơi từ tay bên này sang tay kia, có thể đứng một mình trong phút chốc, khi có chỗ bám có thể bước đi qua lại.
Phát triển ngôn ngữ: Biết bắt chước người lớn gọi “pa pa”, “ma ma”, Không những nhận biết được người và vật thông thường mà còn hiểu được những từ đơn giản. Biết phát âm nhiều âm tiết trùng lắp.
Giao tiếp với mọi người: Biết bắt chước động tác, âm thanh của một vật nào đó mà bé quan sát được, thích hoạt động độc lập, biết dùng nét mặt để biểu lộ tình cảm, biết phối hợp tay và từ đơn giản để giao tiếp với người lớn.
Khả năng sinh hoạt: Biết tự mình ôm bình sữa bú, biết uống nước bằng ly do người lớn bưng cho.
Đặc điểm phát triển thần kinh: Khi bé được 10tháng tuổi, không những biết bò một cách nhanh nhẹn mà còn biết dùng tay và đầu gối để nâng thế’ trọng, bụng có thể nâng lên hoàn toàn cách mặt giường. Đa số các bé ở tuổi này đều có thể vịn đứng đi được vài bước, khi đứng biết tự mình ngồi xuống, còn biết đổi từ tư thế ngồi sang tư thế nằm sấp.
Động tác hoạt động của tay linh hoạt hơn trước, một tay có thể cầm hai vật nhỏ, mỗi tay có thể làm một động tác khác nhau, ví dụ một tay vịn thành giường giữ thăng bằng cho thân, một tay chơi đồ chơi lúc lắc, biết kéo ngăn kéo, biết lấy đồ vật mà bé thích từ ngăn kéo ra.
Bé 10 tháng tuổi, khi mặc áo cho bé, bé biết giơ tay, nhưng luôn xỏ tay nhầm ra ngoài ống tay; khi mang giày, chân đạp lên mặt giày.
Bé từ 11 đến 12 tháng tuổi
Khả năng nhận biết: Có thể bắt chước động tác và âm thanh của một người hoặc vật nào đó mà bé quan sát được, ví dụ bắt chước người lớn lắc đầu, gật đầu, bắt tay, chớp mắt, trả lời được những câu đơn giản.
Phát triển động tác: Khi dắt tay bé, bé có thể đi; bé biết đẩy xe nhỏ đi hướng về phía trước hoặc quay hướng khác. Bé biết chủ động đứng lên, không cần người lớn đỡ; tay bé lắc đồ chơi một cách linh hoạt, biết đặt một miếng xếp hình lên trên một miếng khác.
Phát triển ngôn ngữ: Biết nói một vài từ đơn giản thường nghe, như “ tạm biệt”, “cảm ơn”, biết chỉ một bộ phận cơ thể khi được hỏi đến, biết một số tên gọi của đồ vật; biết dùng động tác để trả lời câu hỏi của người lớn, bắt đầu biết dùng từ đơn giản, một từ có thể biểu hiện rất nhiều ý nghĩa. Biết biểu lộ “đồng ý” hay “không đồng ý”, vui mừng khi được khen, không vui khi bị la mắng.
Giao tiếp với mọi người; Bắt đầu biết biểu lộ vui mừng phấn khởi với những đứa bé khác
Khả năng sinh hoạt: Biết uống nước từ ly hoặc chén do người lớn cầm cho, khi ăn chất lỏng, hai tay biết đồ ly hoặc chén. Khả năng hoạt động tăng rõ rệt so với trước.